Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn quy định chi tiết

bởi Bảo Nhi
Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn quy định chi tiết

Thực tế, không còn hiếm gặp những đôi nam nữ họ không đăng ký kết hôn nhưng có con chung với nhau, bởi họ có chỉ muốn sống chung, mà không có bất kỳ rằng buộc nào của pháp luật. Nhưng khi sống chung sẽ có những bất đồng quan điểm nổ ra khiến 2 người chia tay và nếu có con chung sẽ không được nhà nước bảo vệ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Quy định của Pháp luật về ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn

Trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Về việc ly hôn, tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Theo quy định mà chung sống với nhau như vợ chồng; nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Khi đó tài sản và với con được giải quyết theo quy định trên.

Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn

Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn quy định chi tiết
Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn quy định chi tiết

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình (HN-GĐ) năm 2014, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên, nếu có con chung thì pháp luật vẫn thừa nhận. Luật HN-GĐ cũng quy định con ngoài hôn nhân và con trong thời kỳ hôn nhân đều được đối xử công bằng. Ở đây, bạn cho biết con bạn được lấy tên theo họ mẹ, điều này pháp luật không cấm. Nếu con bạn có khai sinh ghi tên cha mẹ đầy đủ (hoặc được cha, mẹ thừa nhận) thì cha, mẹ đều có quyền bình đẳng trong việc giáo dục, chăm sóc, nuôi dạy con cái.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng có tranh chấp về nuôi con thì vẫn được giải quyết theo quy định của Luật HN-GĐ. Theo khoản 2, điều 84 Luật HN-GĐ, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên.

Quyền nuôi con khi ly hôn mà chưa đăng ký kết hôn

Quyền nuôi con sẽ được giải quyết theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Quyền nuôi con, về cơ bản sẽ dựa theo các căn cứ sau:

– Thỏa thuận của các bên

Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên. Căn cứ dựa trên việc bảo đảm quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

Không đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con

Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP, trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được thông tin người cha thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ được để trống. Con sẽ được mang họ của mẹ.

Tuy nhiên, nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha làm đến làm thủ tục nhận cha – con thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP việc khai sinh cho con và nhận cha, con có thể kết hợp giải quyết đồng thời cùng lúc.

“1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.”

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang. 

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn” hoặc các dịch vụ khác như là mẫu hợp đồng thuê nhà trọ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Giấy tờ phải nộp khi đăng ký kết hôn gồm những loại nào?

Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn
Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Những bất lợi về mặt pháp lý khi không đăng ký kết hôn?

– Không được bảo vệ nếu trong mối quan hệ có người thứ ba: Không phải là vợ chồng hợp pháp thì không có quyền, nghĩa vụ ràng buộc với nhau như yêu thương, chung thủy…
– Khai sinh cho con không có tên bố: Một trong những giấy tờ cần có khi đăng ký khai sinh cho con là giấy đăng ký kết hôn. Nếu không có thì những đứa con chung sẽ được khai sinh theo trường hợp chưa xác định được cha và phần ghi thông tin về bố sẽ bị để trống;
– Khó xử lý tài sản chung: Với những tài sản đứng tên một người trong thời gian sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn, việc chứng minh phần đóng góp của người còn lại sẽ rất khó khăn…

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm