Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không?

bởi Luật Sư X
Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không?

Không phải ai cũng có điều kiện để về quê để đăng ký khai sinh cho con. Vậy có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không? Hãy tham khảo bài viết này của Luật sư X.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP;

Nội dung tư vấn

1. Đăng ký khai sinh là nghĩa vụ của cha mẹ

Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày sinh con thì cha mẹ sẽ có nghĩa vụ để tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh, đây là thủ tục được phổ quát tại Luật hộ tịch 2014:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Khi quá thời hạn này thì cha mẹ sẽ bị xử phạt nhưng chỉ dừng lại ở mức phạt cảnh cáo và không bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP:

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

Tham khảo bài viết: Ông bà có đi đăng ký khai sinh thay được không?

2. Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không?

Đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú là nhu cầu của nhiều bậc cha mẹ vì không thể trực tiếp về nơi có hộ khẩu để đăng ký. Vậy theo quy định pháp luật Việt Nam thì có cho phép đăng ký tại nơi có sổ tạm trú hay không?

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Đăng ký khai sinh sẽ phải thực hiện tại nơi trẻ đang cư trú. Nơi cư trú được định nghĩa theo Luật cư trú là:

Điều 4. Nơi c­ư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà ng­ười đó th­ường xuyên sinh sống. Nơi cư­ trú của công dân là nơi th­ường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Như vậy được hiểu rằng, việc đăng ký tại nơi thường trú hay tạm trú đều có thể được chấp nhận đăng ký khai sinh. Việc cán bộ hộ tịch thường xuyên từ chối đăng ký khai sinh cho trẻ liên quan nhiều đến vấn đề quản lý hộ tịch, lập sổ hộ khẩu, bảo hiểm xã hội trong tương lai… Vì vậy để được bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hãy liên hệ Luật sư X để được hỗ trợ dịch vụ đăng ký khai sinh: 0833.102.102

Hi vọng bài viết sẽ có X

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm