Xin chào Luật sư. Tôi là Hòa, là một người dân hành nghề tự do, không hiểu biết và tìm hiểu nhiều về pháp luật. Tôi lên đây xin được chia sẻ thắc mắc của tôi như sau: Em họ tôi sắp sinh, khoảng 2 tháng trước tôi có mua thẻ BHYT cho em. Tuy nhiên em bị làm mất chứng minh thư nhân dân, em tôi đang ở bệnh viện trên tỉnh khác nên không tiện về quê làm lại chứng minh thư cho em cả. Vậy khi em tôi sinh con ở bệnh viện phụ sản mà mất chứng minh nhân dân thì có được hưởng BHYT không ạ? Rất mong nhận được hồi đáp từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Có được hưởng BHYT khi chứng minh thư nhân dân bị mất?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Chứng minh nhân dân là gì?
Theo Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ – CP, Chứng minh nhân dân (một số người quen gọi là Chứng minh thư) là giấy tờ tùy thân do Công an có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam.
Trong chứng minh thư nhân dân sẽ có ghi rõ những thông tin về nhân thân cũng như đặc điểm nhận diện riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam được thuận tiện nhất.
Chứng minh thư nhân dân là giấy tờ nhân thân cần thiết để “nhận diện” các công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Có được hưởng BHYT khi chứng minh thư nhân dân bị mất?
Về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm y tế năm 2014, quy định:
“Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.”
Và căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP:
“Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.”
Theo quy định trên, khi đi khám, chữa bệnh thì cần phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh, trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân khác có ảnh.
Về giấy tờ chứng minh nhân thân
Để được thanh toán chi phí khám chữa bệnh, bạn có thể xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm chưa có ảnh thì bạn phải xuất trình các giấy tờ tùy thân có ảnh khác.
Nếu mất chứng minh nhân dân thì thay thế bằng một loại giấy tờ chứng minh nhân thân khác như giấy phép lái xe, hộ chiếu, thẻ sinh viên….
Trường hợp không có những giấy tờ này thì bạn đến ủy ban nhân dân xã/phường xin giấy xác nhận nhân thân có đóng dấu giáp lai để thay thế.
Lưu ý: Trong trường hợp không được bệnh viện thanh toán chi phí khám chữa bệnh do không có đầy đủ các giấy tờ nêu trên thì bạn vẫn có thể đề nghị cơ quan BHXH thanh toán trực tuyến theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Mức hưởng bảo hiểm y tế như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế:
+ Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
+ Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân khi bị mất như thế nào?
Thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA quy định đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau:
2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Nếu bạn bị mất chứng minh thư nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân.
Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân thực hiện theo quy định tại điểm b) Khoản 1 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA như sau:
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Hiện nay, các tỉnh, thành phố thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công theo quy định Luật căn cước công dân 2014. Khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì không phải mang theo Sổ hộ khẩu gia đình để cấp thẻ căn cước công dân, chỉ cần điền thông tin vào Tờ khai.
Do đó, bạn có thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thay chứng minh thư nhân dân.
Thủ tục cấp đổi chứng minh thư nhân dân sang căn cước công dân
Bước 1: Mang theo sổ hộ khẩu đến công an quận, huyện nơi đăng ký thường trú để thực hiện thủ tục
Bước 2: Thực hiện các công việc sau:
– Điền thông tin vào Tờ khai CCCD (mẫu CC01). Khi điền Tờ khai lưu ý tích vào mục đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
– Xuất trình sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin với Tờ khai;
– Chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD và nộp lệ phí: 30.000 đồng (khoản 1 Điều 4 Thông tư 256/2016/TT-BTC sửa đổi tại Thông tư 331/2016/TT-BTC)
Thời hạn giải quyết
Không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc (khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014).
Có thể bạn quan tâm
- Gắn biển quảng cáo ở chung cư có cần xin phép hay không?
- Giấy chứng nhận chấp hành xong án treo mới 2022
- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được hưởng BHYT khi chứng minh thư nhân dân bị mất?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về ủy quyền quyết toán thuế tncn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND.
Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Chứng minh thư nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Thuộc một trong những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND:
CMND quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp;
CMND rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin ghi trên CMND;
Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh (có quyết định của cơ quan có thẩm quyền);
Thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi CMND;
Thay đổi đặc điểm nhận dạng:
– Đã qua phẫu thuật thẩm mỹ chỉnh hình hoặc;
– Vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng.