Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?

bởi Đinh Tùng
Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vũ Thị Mai Hoa, năm ngoái tôi có đi làm việc cho một công ty may mặc với thời hạn hợp đồng lao động là 2 năm và vừa rồi tôi có phát hiện mình mang thai được hơn 1 tháng. Tuy nhiên vấn đề mà tôi thắc mắc ở đây chính là việc suốt thời gian làm việc qua tôi không được công ty đóng bảo hiểm xã hội cho nên không rõ tôi có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng chế độ thai sản hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với đội ngũ của mình, chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp rõ ràng nhất vấn đề “Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?” của chị như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014 

Theo quy định chế độ thai sản áp dụng cho đối tượng nào?

Trước tiên để trả lời cho câu hỏi có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản hay không thì mỗi người lao động cần phải nắm rõ được những trường hợp nào là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản, vậy căn cứ vào Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 20. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của quy định bên trên.

Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?

Nhằm giải đáp cho câu hỏi của chị có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không cũng như tìm ra phương án tốt nhất trong trường hợp không được hưởng chế độ thai sản, chúng tôi xin giải đáp bằng căn cứ tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội sau đây:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

+ Ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

– Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Ta thấy quy định các chế độ của BHXH không có chế độ thai sản ở hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện – vấn đề mà chị mong muốn thực hiện. Chế độ này chỉ có ở hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc như phần trên đã nêu.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể là: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Theo đó, điều kiện để chị được hưởng chế độ thai sản là phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Chị phải yêu cầu công ty đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho chị ngay từ bây giờ (chị đang mang thai một tháng) để có thể kịp hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con.

Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?
Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản gồm những gì?

Cũng liên quan tới vấn đề hưởng chế độ thai sản, thì chúng tôi muốn làm rõ hơn khi muốn hưởng chế độ này cần đáp ứng những điều kiện gì, căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có được tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai cụ thể như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sảy thai được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động nữ phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nữ nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động.
Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết trong 10 ngày, từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm