Theo luật định nghỉ thai sản có được hưởng lương không?

bởi Hoàng Yến
Theo luật định nghỉ thai sản có được hưởng lương không?

Nhà nước ban hành các chính sách, quy định về chế độ thai sản được quỹ bảo hiểm xã hội chi trả nhằm mục đích hỗ trợ một phần thu nhập đối với người lao động nữ trong thời kỳ nghỉ thai sản. Vấn đề đặt ra liệu các doanh nghiệp có trả lương cho người lao động nữ nghỉ thai sản không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc theo luật định nghỉ thai sản có được hưởng lương không? Mời quý đọc giả đón theo dõi!

Căn cứ pháp lý

Hưởng chế độ thai sản bao gồm đối tượng nào?

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Trường hợp người lao động được nghỉ chế độ thai sản

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lao động nữ đi khám thai.Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ được nghỉ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc; nếu ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày làm việc/lần khám.

– Lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội, tùy thuộc vào tuổi thai mà người lao động sẽ được nghỉ từ 10 đến 50 ngày.

– Lao động nữ khi sinh con.

Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ chế độ thai sản trong 06 tháng. Trường hợp sinh đôi thì từ con thứ hai trở đi, người lao động sẽ được nghỉ thêm 01 tháng/con sinh ra.

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Theo Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản như những người lao động khác cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhưng không vượt quá 06 tháng.

Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ khi nhận con cho đến lúc con đủ 06 tháng tuổi.

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, người nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi được nghỉ chế độ thai sản đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi.

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ đặt vòng tránh thai được nghỉ 07 ngày, người lao động triệt sản được nghỉ 15 ngày.

– Lao động nam có vợ sinh con.

Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam có vợ sinh con được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc, nếu sinh ba trở lên thì có thể nghỉ dài hơn.

Theo luật định nghỉ thai sản có được hưởng lương không?

Nhờ việc tham gia bảo hiểm xã hội, khi nghỉ thai sản, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi được thanh toán từ quỹ bảo hiểm xã hội.

Do không đến làm việc, đồng thời cũng đã nhận được tiền trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội nên theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ thai sản sẽ không được công ty trả lương, trừ có thỏa thuận khác.

Cụ thể, điều khoản này quy định, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Việc không trả lương cho người lao động nghỉ thai sản là hợp lý bởi thời gian này, người lao động không phải làm việc cho doanh nghiệp. Mặt khác, bản chất của bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản.

Tuy nhiên, nếu công ty và người lao động có thỏa thuận về việc trả lương ngay cả khi người lao động nghỉ thai sản thì người lao động vẫn được nhận đủ lương trong thời gian nghỉ.

Với trường hợp này, người lao động sẽ nhận được đồng thời cả lương và tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội

Hồ sơ cần có hưởng chế độ thai sản với người lao động nữ

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với người lao động theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

Theo luật định nghỉ thai sản có được hưởng lương không?

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:

Phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Theo luật định nghỉ thai sản có được hưởng lương không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần cá nhân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền giải thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để hưởng chế độ thai sản người lao động nộp hồ sơ gửi cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động lập danh sách gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện yêu cầu hưởng chế độ thai sản.

Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý trong chế độ thai sản?

– Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Không nghỉ hết thời gian thai sản, đi làm sớm có được nhận trợ cấp?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các trường hợp nghỉ thai sản do khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai, triệt sản, lao động nam có vợ sinh con đều tính hưởng chế độ thai sản theo thời gian mà người lao động nghỉ làm.
Riêng trường hợp lao động nữ sinh con nếu đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn 06 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, lao động nữ muốn đi làm sớm phải đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng, đồng thời báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý cho đi làm trở lại.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm