Xin chào Luật sư X, hiện nay tôi đang là sinh viên ngành Luật. Tôi có một vấn đề thắc mắc cần Luật sư giải đáp: “Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?”. Tôi rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông
Điều 260 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, lái xe gây tại nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 Bộ luật Hình sự trích dẫn trên. Cụ thể, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm:
Người nào tham gia giao thông mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác:
– Làm chết người.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng.
Thứ hai, phạt tù từ 03 – 10 năm: Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Không có giấy phép lái xe theo quy định.
– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác.
– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
– Làm chết 02 người.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%.
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng.
Thứ ba, phạt tù từ 07 – 15 năm: Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Làm chết 03 người trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Thứ tư, phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Vi phạm quy định về tham gia giao thông mà có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả sau nếu không được ngăn chặn kịp thời:
– Làm chết 03 người trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Gây tai nạn giao thông chết người đã bồi thường thì có bị đi tù không?
Trường hợp này khách hàng băn khoăn liệu sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do gây tai nạn giao thông thì có được miễn trách nhiệm hình sự hay không. Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự hiện hành thì: ‘Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.“
Như thế nào là vô ý phạm tội?
Theo quy định tại Điều 11 Bộ luật hình sự hiện hành lỗi vô ý phạm tội là khi:
– Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, người phạm tội được xác định là thực hiện hành vi với lỗi vô ý bởi họ có thể biết trước hậu quả nhưng thường cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có các trách nhiệm sau:
– Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
– Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 17 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ “bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông để trốn tránh trách nhiệm” là một trong hành vi bị nghiêm cấm. Hành vi này sẽ bị xử lý như sau:
Xử lý hành chính
Theo quy định tại các Điều 5, 6, 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn nhưng không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị xử lý như sau:
– Đối với người điều khiển ô tô: Mức phạt từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng.
– Đối với người điều khiển xe máy, xe máy điện: Mức phạt từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
– Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện: Mức phạt từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng
Xử lý hình sự
Ngoài mức xử phạt hành chính nêu trên, người gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn còn có thể bị xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông theo quy định của Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 như đã nêu ở trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Có phải đi tù khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, quyết toán thuế thu nhập cá nhân online , dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông như thế nào?
- Thời hạn giải quyết tai nạn giao thông là bao lâu?
- Nội dung ủy quyền giải quyết tai nạn giao thông là gì?
Câu hỏi thường gặp:
Việc bồi thường sẽ căn cứ vào mức độ lỗi, nếu kết luận bên cơ quan điều tra đưa ra lỗi là hoàn toàn do bên người lái xe máy thì bên có lỗi sẽ phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
Khi xem xét các nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông chúng ta không thể không kể đến nguyên nhân khách quan liên quan đến cơ sở hạ tầng: Hiện nay cơ sở hạ tầng kém chất lượng xuống cấp cũng trở thành nguyên nhân quan trọng dẫn đến giao thông gặp phải những khó khăn nguy hiểm. Đặc biệt, đường giao thông xuống cấp trầm trọng làm cho người tham gia giao thông gặp những khó khăn nguy hiểm hơn là gặp tai nạn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Ngoài gia, hiện nay việc bố trí hệ thống biển báo giao thông không phù hợp cùng trở thành một nguyên nhân khách quan dẫn tới tai nạn giao thông.
Bên cạnh đó, nguyên nhân đến từ chất lượng của các phương tiện tham gia giao thông không đạt tiêu chuẩn an toàn cũng làm cho tình trạng tai nạn giao thông trở nên nghiêm trọng hơn. Chúng ta dễ dàng nhận thấy hiện nay các vụ tai nạn giao thông liên quan đến chất lượng phương tiện giao thông ngày càng phổ biến.
Theo quy định, khi xảy ra tai nạn giao thông, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) và bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.