Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi năm 2022

bởi TranQuynhTrang
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi năm 2022

Xin chào Luật sư X. Trong một buổi sáng quét sân ở chùa, tôi có phát hiện một trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại sân chùa. Tôi có báo lại với sư thầy ở chùa để đứa trẻ này được chăm sóc. Tôi có thắc mắc rằng pháp luật quy định như thế nào vè việc phát hiện trẻ bị bỏ rơi? Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ và cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi. Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi phải làm sao?

Theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.

Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

– Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

– Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Do đó, khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi ở sân chùa thì người phát hiện sẽ có trách nhiệm bảo vệ trẻ, đồng thời thông báo cho UBND hoặc công an xã. Sau đó tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

Ai là người đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi?

Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Theo đó, cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Nếu nhà chùa đang nuôi dưỡng trẻ thì có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ theo quy định pháp luật.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

Căn cứ Điều 7, Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

Lập Giấy khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, họ, chữ đệm, tên được xác định như thế nào?

Theo đó, về việc xác định họ, chữ đệm, tên của trẻ bị bỏ rơi được quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

– Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

– Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

– Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Như vậy, nếu đã được nhận nuôi thì họ của trẻ có thể theo họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi tùy vào sự thỏa thuận của hai người. Nếu chỉ có cha hoặc chỉ có mẹ nuôi thì họ sẽ lấy theo họ của người đó. Còn nếu chưa được nhận nuôi thì họ của trẻ được xác định dựa vào yêu cầu của người đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của Luật sư X về quy định Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi năm 2022” … theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay tải xuống mẫu đơn xin tạm dừng công ty …. có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102 của chúng tôi.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn giải quyết đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi là bao lâu?

Tại Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định thời hạn giải quyết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi như sau:
Giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Thành phần, số lượng hồ sơ cần phải chuẩn bị khi đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi gồm những gì?

– Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định)
+ Biên bản về việc phát hiện trẻ em bị bỏ rơi.
+ Văn bản xác định kết qủa thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đã hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng mà không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Lệ phí đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi là bao nhiêu?

Lệ phí : 8.000 đồng/trường hợp (đối với đăng ký khai sinh không đúng hạn (quá 60 ngày kể từ ngày sinh con). Miễn lệ phí Đăng ký khai sinh đúng hạn; Đăng ký khai sinh cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm