Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu lớn cho nguồn ngân sách của nhà nước ta. Các cá nhân phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải tiến hành nộp thuế theo định kỳ mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi có con cái, các cá nhân sẽ được giảm trừ gia cảnh cho những đối tượng này. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Con trên 18 tuổi có được giảm trừ gia cảnh hay không? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với con trên 18 tuổi gồm những gì? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu? Tại bài viết này, LSX sẽ giải đáp lần lượt từng băn khoăn trên cho quý độc giả.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Anh T là nhân viên của một công ty sản xuất điện máy. Anh T có nghĩa vụ nuôi cha mẹ già không có thu nhập nên sẽ được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế. Anh T băn khoăn không biết căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu, mời quý độc giả cùng tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp nhé:
Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012; sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có nghĩa vụ nộp thuế.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về Mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
Thông qua quy định trên, giảm trừ gia cảnh bao gồm 02 phần:
– Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế.
– Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc
Bên cạnh đó, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được quy định như sau: (áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020)
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm),
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Con trên 18 tuổi có được giảm trừ gia cảnh không theo quy định?
Anh T là trưởng phòng kinh doanh tại công ty C. Anh T có một cô con gái năm nay 19 tuổi. Anh T băn khoăn không biết liệu khoản thu nhập phát sinh hàng tháng phải chịu thuế thu nhập cá nhân có được giảm trừ gia cảnh cho con gái đã trên 18 tuổi của anh không. Để được giải đáp, mời quý độc giả cùng tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
Các khoản giảm trừ
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định trên, con trên 18 tuổi vẫn được giảm trừ gia cảnh nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
– Con trên 18 tuổi bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con trên 18 tuổi theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả trường hợp đang học bậc học phổ thông (bao gồm thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với con trên 18 tuổi
Chị B là cán bộ viên chức tại một cơ sở y tế địa phương L. Con gái chị B năm nay đã hơn 18 tuổi. Trong quá trình làm giấy tờ giảm trừ gia cảnh, chị B băn khoăn không biết căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với con trên 18 tuổi gồm những gì, để được làm rõ mời quý độc giả cùng tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC) quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con cái bao gồm:
– Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
– Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
– Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Giấy khai sinh.
– Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
– Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Con trên 18 tuổi có được giảm trừ gia cảnh“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo đó việc học văn bằng 2 đều phải học theo chương trình giảng dạy tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề…
Theo đó con học văn bằng 2 không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì vẫn thuộc diện giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ chứng minh gồm:
(1) Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
(2) Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như:
Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú; hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hoặc Giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp; Giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
– Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
– Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).