Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã là người làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có nhiệm vụ hỗ trợ, tham mưu cho ủy ban trong công tác thực thi pháp luật. Để trở thành công chức tư pháp hộ tịch cấp xã, bạn cần phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, để trở thành Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã có cần bằng Luật không? Cần đáp ứng điều kiện gì để trở thành công chức tư pháp hộ tịch cấp xã theo quy định? Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được quy định như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định pháp luật liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật cán bộ, công chức năm 2008
- Thông tư 13/2019/TT-BNV
Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã là gì?
Công chức Tư pháp – Hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp.
Điều kiện để trở thành công chức tư pháp hộ tịch cấp xã
Tiêu chuẩn chung
Theo quy định, người làm công chức Tư pháp -hộ tịch cần có những tiêu chuẩn chung như sau:
-Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
– Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
-Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
– Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Ngoài ra căn cứ theo Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì công chức Tư pháp-hộ tịch cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau
Về độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
Về trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Về trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Tiêu chuẩn riêng
Căn cứ vào khoản 2, Điều 72, Luật hộ tịch 2014 quy định về tiêu chuẩn tuyển dụng công chức làm công tác hộ tịch như sau:
“2. Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
b) Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp – hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
3.Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình độ cử nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
Như vậy, theo quy định trên thì Đối với công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã phải có:
- Trình độ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
- Chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã có cần bằng Luật không?
Tại Khoản 2 Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
b) Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp – hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
Như vậy, công chức tư pháp hộ tịch cấp xã chỉ cần có bằng trung cấp luật trở lên. Bạn đã có bằng trung cấp luật thì chỉ cần đi học thêm một khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch thì đã có thể thi công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã
Theo Điều 73 Luật Hộ tịch 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm công tác hộ tịch như sau:
- Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
đ) Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;
e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Theo đó, khi là một công chức tư pháp hộ tịch cấp xã thì có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã có cần bằng Luật không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là giá đền bù đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV về tiêu chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức cấp xã, theo đó:
Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung cụ thể như sau:
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Như vậy, bạn muốn làm vị trí công chức địa chính cấp xã phải có trình độ đại học trở lên tùy thuộc từng chức danh công chức.
Về mặt quản lý Nhà nước, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, phường là bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cơ sở, đồng thời chịu sự lãnh đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Tư pháp cấp trên.
Tại Khoản 2 Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
b) Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp – hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
Như vậy, công chức tư pháp hộ tịch cấp xã chỉ cần có bằng trung cấp luật trở lên. Bạn đã có bằng trung cấp luật thì chỉ cần đi học thêm một khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch thì đã có thể thi công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.