Được trở thành công chức làm việc trong cơ quan nhà nước là mục tiêu phấn đấu của rất nhiều người. Bởi vì khi làm việc rong cơ quan nhà nước thì có tính ổn định trong công việc. Tuy nhiên, vì một số lý do cá nhân, vẫn có những trường hợp công chức xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân. Hãy Cùng luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng
Căn cứ vào quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 59 Luật cán bộ, công chức; thì công chức có thể thôi việc theo nguyện vọng; và bắt buộc phải có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Riêng công chức là quản lý, lãnh đạo, Điều 54 Luật Cán bộ, công chức nêu rõ; công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe; Không đủ năng lực, uy tín; Theo yêu cầu nhiệm vụ; Vì lý do khác.
Sau khi từ chức, công chức lãnh đạo, quản lý được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn; nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc. Tuy nhiên, nếu chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý; thì vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vậy, Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng là có theo từng trường hợp cụ thể.
Thủ tục xin thôi việc của cán bộ công chức
Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP; quy định về thôi việc công chức quy định về thủ tục giải quyết thôi việc như sau:
“1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:
a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Các lý do không giải quyết thôi việc:
Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái; đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan; tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
Dựa vào quy định trên. Thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức thôi việc theo nguyện vọng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó, công chức có mong muốn thôi việc theo nguyện vọng phải thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc; thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản
Cán bộ công chức có nguyện vọng xin thôi việc; cần nộp hồ sơ đến phòng Tổ chức cán bộ trước ngày xin nghỉ việc 30 ngày; đối với Hợp đồng xác định thời hạn dưới 36 tháng; và 45 ngày đối với biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn.
Công chức xin thôi việc được hưởng chế độ gì?
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định như sau:
Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng; gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng (quy định tại Điều 5 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP).
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành; cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức (quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP).
Thời gian được tính trợ cấp thôi việc
Về thời gian được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định tại Điều 6, Nghị định 46/2010/NĐ-CP, như sau:
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
– Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
– Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
– Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
– Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
– Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
– Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
– Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
– Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
– Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Thời gian làm việc theo quy định trên, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau Dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc; từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ thương hiệu; cách tra cứu quy hoạch xây dựng,… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp hồ sơ của công chức không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí