Xin chào Luật sư. Tôi được biết trẻ em sinh ra mà có cha mẹ là nười có quốc tịch Việt Nam thì sẽ mang quốc tịch Việt Nam. Như vậy, mỗi chúng ta là người Việt Nam sinh ra hầu hết đã mang quốc tịch Việt Nam. Điều này làm tôi thắc mắc; có khi nào Công dân Việt Nam có bị Nhà nước tước quốc tịch không? Nếu có thì vì lý do gì? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Công dân Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam:
Điều 4. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là công dân Việt Nam).
2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn nghĩa vụ công dân của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, công dân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam; bất kể là người đang sinh sống, làm việc, học tập tại Việt Nam hay nước ngoài; được đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa theo Hiến pháp và hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam ban hành, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tước quốc tịch là gì?
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định về định nghĩa tước quốc tịch là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu, tước quốc tịch là biện pháp xử lý của một nhà nước buộc công dân có hành động vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của công dân không được mang quốc tịch của nước đó. Sau khi bị tước quốc tịch, Nhà nước chấm dứt sự bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tước quốc tịch; và người bị tước quốc tịch cũng không được hưởng quyền cũng như không được thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đó.
Công dân Việt Nam có bị Nhà nước tước quốc tịch không?
Câu trả lời là có. Căn cứ Điều 31 Luật quốc tịch Việt Nam:
Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, công dân Việt Nam sẽ bị Nhà nước tước quốc tịch nếu có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31 nêu trên.
Trình tự, thủ tục tước quốc tịch
Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Điều 22 Nghị định 16/2020/NĐ-CP:
Điều 22. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.
2. Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Điều 32 Luật quốc tịch Việt Nam:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi trên lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Bước 3: Quyết định tước quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Công dân Việt Nam có bị Nhà nước tước quốc tịch không?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu trích lục bản án ly hôn; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục để thôi quốc tịch Việt Nam
- Kết hôn giả để nhập quốc tịch Mỹ có thể bị phạt 5 năm tù và 250.000 USD
- Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam mới nhất
Câu hỏi thường gặp
Có. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con chưa thành niên không thay đổi.
Theo Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam, căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của một người quy định như sau:
– Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
– Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.