Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?

bởi Đinh Tùng
Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Thanh Tâm, hiện nay tôi đang làm việc ở một công ty bất động sản. Công ty tôi hiện đang sở hữu 2 chiếc ô tô 4 chỗ của hãng Toyota từ năm 2010 đến nay, giờ chúng đã cũ và muốn bán lại. Chủ nhân mới của 2 chiếc xe này đều là cá nhân, từ đây tôi băn khoăn nếu giao dịch mua bán xe với cá nhân như vậy thì có cần công chứng. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Chủ xe cần có trách nhiệm gì khi bán xe?

– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.

– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Quy định bán xe cho cá nhân theo pháp luật hiện hành

Trong Điều 11, Điều 12 của Thông tư 64/2017/TT-BCA trong việc đăng ký thủ tục sang tên xe công ty cho cá nhân và chuyển nhượng xe được thực hiện như sau:

Nếu người sở hữu (doanh nghiệp) có nơi cư trú cùng phạm vi tỉnh, TP với nơi đăng ký xe thì áp dụng theo quy định pháp luật. Cụ thể tại điều 11 Thông tư 64/2017/TT-BCA về việc đăng ký xe như sau:

Doanh nghiệp, cá nhân mua, được điều chuyển, cho và tặng xe. Phải xuất trình các giấy tờ và hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư bao gồm:

a) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

b) Giấy khai đăng ký xe.

c) Các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ và các lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 theo Thông tư này

Đăng ký sang tên – đổi chủ thì phải giữ nguyên biển số cũ ( Trừ các biển loại 3, 4 số hoặc khác hệ biển. Thì phải nộp lại biển để đổi sang biển 5 số theo quy định pháp luật) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người sở hữu (cá nhân) mới.

Nếu người sở hữu (doanh nghiệp) có cùng nơi cư trú trong phạm vi tỉnh, TP với nơi đăng ký xe thì áp dụng theo quy định pháp luật. Cụ thể tại điều 12 Thông tư 64/2017/TT-BCA về việc đăng ký xe như sau:

Doanh nghiệp, cá nhân mua, được điều chuyển, cho và tặng xe. Phải xuất trình các giấy tờ và hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư bao gồm:

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số.

02 giấy khai báo sang tên và di chuyển xe.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, các thành phố trực thuộc trung ương khác. Thì phải có giấy quyết định điều động công tác hay sổ hộ khẩu thay cho giấy chứng từ quyền sở hữu.

Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?

Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hình thức cũng là một điều kiện để xem xét giao dịch dân sự đó có hiệu lực hay không. Theo đó, điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định muốn chuyển quyền sở hữu xe thì giấy bán xe của cá nhân phải:

– Công chứng theo quy định của pháp luật

– Chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán xe theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 20/2010/TT- BGTVT quy định về xe chuyên dùng thì giấy bán cũng phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.

Theo đó, ngày 18/9/2014, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn 3956/BTP-HTQTCT hướng dẫn về việc chứng thực chữ ký trong giấy bán xe cá nhân và xe chuyên dùng. Nội dung cụ thể như sau:

– Đối với xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán thực hiện chứng thực chữ ký của người bán

– Đối với việc mua bán của cá nhân thì người dân có thể chọn công chứng hợp đồng, giấy mua bán tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại UBND cấp xã.

Do đó, đối với các hợp đồng mua bán xe nếu bên bán là cá nhân thì bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong đó, muốn làm theo hình thức nào thì tùy vào nhu cầu và mong muốn của hai bên mua bán.

Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?
Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?

Thủ tục sang tên xe từ công ty sang cá nhân được tiến hành ra sao?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA giấy tờ của chủ xe bao gồm:

“4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.”

Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành như sau:

“2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”

Trình tự thủ tục tiến hành sang tên xe từ công ty sang cá nhân như sau:

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ nộp lệ phí trước bạ

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe tại Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe theo quy định.

Bước 3: Nộp giấy hẹn tại nơi đã đăng ký, nhận giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới ở nơi nộp hồ sơ. Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên thì bạn đã hoàn thành xong thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân. Khi có trong tay giấy chứng nhận đăng ký xe là bạn đã là chủ mới hợp pháp của chiếc xe rồi.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không? chúng tôi cung cấp dịch vụ công chứng tại nhà Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Công ty bán xe cho cá nhân có cần công chứng không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tra cứu quy hoạch xây dựng,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng bán xe của công ty cho cá nhân có hiệu lực từ thời điểm nào?

Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của hợp đồng bán xe như sau:
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”
Theo đó hợp đồng bán xe được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Điều kiện để Hợp đồng mua bán xe có hiệu lực như thế nào?

Căn cứ vào Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu hợp đồng mua bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu chiếc xe sang cho bên mua và bên mua trả tiền theo thỏa thuận của hai bên cho bên bán.
Để thực hiện được việc mua bán thì chiếc xe phải không bị cấm, bị hạn chế mua bán, chuyển nhượng, phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Ngoài ra, để một giao dịch có hiệu lực thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Các bên tham gia thực hiện hợp đồng mua bán xe phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
– Những người tham gia ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện
– Mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

Chuyển quyền sở hữu xe hay mua bán xe cần những giấy tờ gì?

– Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
– Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
– Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm