Vay tiền là một trong những hình thức để doanh nghiệp có thể huy động vốn trong quá trình đầu tư, kinh doanh hoặc để bù lấp vào phần vốn điều lệ mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đến hạn cần hoàn thành. Doanh nghiệp có thể huy động vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, và thậm chí là từ các cá nhân… Trên thực tế việc vay thường được tiến hành với các tổ chức tín dụng và hình thức vay tiền cá nhân thường được sử dụng khi công ty vay từ các thành viên góp vốn mà không phải tăng phần vốn góp của thành viên. Vậy các quy định pháp luật về việc vay tiền cá nhân của công ty như thế nào? Lãi suất cho vay và việc khấu trừ khoản tiền vay để tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Công ty vay tiền cá nhân có lãi suất được quy định như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật doanh nghiệp 2020
- Nghị Định 222/2013/NĐ-CP
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Thông tư 09/2015/TT-BTC
Công ty có được vay tiền của cá nhân không?
Quy định về giao dịch vay tiền giữa các chủ thể
Theo Điều 194 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền định đoạt của chủ sở hữu như sau:
“Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”
Bên cạnh đó tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vay tài sản có quy định:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc cho vay tài sản giữa các bên. Theo đó không có quy định nào về điều kiện của các chủ thể vay và cho vay tài sản. Theo đó cá nhân hoàn toàn có thể cho công ty vay tài sản (tiền) nếu việc vay này được thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật về vay tài sản.
Công ty bao gồm công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần. Các loại hình công ty đều có tư cách phép nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020
Công ty với tư cách là một pháp nhân, nhân danh chính mình thực hiện giao dịch vay tài sản với cá nhân và chịu trách nhiệm về việc vay này bằng tài sản của công ty.
Việc vay tiền của các loại hình công ty
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trường hợp Công ty TNHH hai thành viên trở lên vay tiền của cá nhân, giao dịch vay tiền giữa công ty với các cá nhân sau phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
– Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người có liên quan của những người này.
– Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; Người có liên quan của những người này.
Trong đó, người liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp nêu tại khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi tập trung làm rõ vấn đề công ty vay tiền của cá nhân, do vậy, người liên quan bao gồm các cá nhân sau:
– Người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
– Người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
– Cá nhân hoặc nhóm cá nhân có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
– Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
– Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
– Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của: công ty mẹ; công ty con; tổ chức hoặc nhóm tổ chức chi phối hoạt động của doanh nghiệp công ty.
Công ty TNHH một thành viên
Đối với Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, nếu Điều lệ công ty không có quy định gì khác, hợp đồng vay tiền của công ty với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:
– Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
– Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Người có liên quan của những người này;
– Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó; Người có liên quan của những người này;
Hợp đồng với những người nêu trên chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
– Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
– Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần
Đối với công ty cổ phần, việc vay tiền của công ty với các cá nhân sau cần phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
– Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;
– Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ.
Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng vay có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng, giao dịch vay có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó; Hợp đồng, giao dịch vay có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác tại Điều lệ công ty.
Như vậy, công ty hoàn toàn có thể vay tiền của cá nhân. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp cần phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền tại công ty thì hợp đồng, giao dịch vay đó phải được cơ quan có thẩm quyền tại công ty chấp thuận.
Hình thức công ty vay tiền của cá nhân
Theo quy định trên thì công ty được phép vay tiền mặt của cá nhân để phục vụ cho hoạt động của công ty.
Theo Nghị Định 222/2013/NĐ-CP tại Điều 6, Khoản 2 quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp như sau:
“2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”
Bên cạnh đó theo Khoản 1 Diều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
“1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên thì:
– Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay và trả nợ vay thì không được dùng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức thanh toán như sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Do đó việc vay tiền giữa cá nhân và công ty thì không bắt buộc về hình thức giao dịch mà có thể thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào theo quy định pháp luật theo sự thoả thuận của các bên: dùng tiền mặt hoặc các hình thúc chuyển khoản khác.
Doanh nghiệp vay vốn cá nhân thì sẽ không cần phải chuyển khoản tiền cho vay và trả nợ. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả nợ.
Quy định về trả lãi suất khi công ty vay tiền cá nhân
Công ty vay tiền cá nhân có lãi suất không?
Vấn đề về lãi suất, căn cứ theo Khoản 1 điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định theo đó lãi suất vay như sau:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo đó lai suất cho vay sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Trường hợp các bên có sự thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá mức 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo sự thỏa thuận của các bên vượt quá lãi suất giới hạn được quy định trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Vì vậy việc có lãi suất hay không có lãi suất khi vay là hoàn toàn do các bên thoả thuận. Đảm bảo việc thảo thuận trong trường hợp có lãi suất không được vượt quá phạm vi giới hạn cho phép là 20%/năm.
Chi phí trả tiền lãi vay có được tính vào chi phí khấu trừ thuế cho công ty không?
Theo quy định tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì đối với doanh nghiệp đi vay, chi phí trả lãi vay chỉ được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi đảm bảo điều kiện sau:
– Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay
– Công ty phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
Dưới dây là các trường hợp vay khác sẽ được trừ vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
– Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Thủ tục vay tiền giữa công ty và cá nhân
Các giấy tờ cần thiết và hồ sơ thủ tục khi công ty vay tiền cá nhân, bao gồm:
– Hợp đồng vay mượn tiền giữa hai bên.
Doanh nghiệp và bên cho vay phải thỏa thuận với nhau ít nhất về số tiền vay, kỳ hạn và lãi suất . Thỏa thuận đó chính là hợp đồng vay. Về mặt nội dung, hợp đồng có thể bao gồm các nội dung sau:
+ Đối tượng của hợp đồng;
+ Số lượng, chất lượng;
+ Giá, phương thức thanh toán;
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
+ Phương thức giải quyết tranh chấp.
Pháp luật không có bất kỳ quy định nào bắt buộc về hình thức của hợp đồng này tuy nhiên các bên xét theo nhu cầu mà có thể lập hợp đồng thành văn bản và công chứng để đảm bảo căn cứ sau này khi phát sinh tranh chấp xảy ra.
Nếu các bên có nhu cầu công chứng hay chứng thực hợp đồng vay tiền, các bên có thể công chứng tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nơi gần nhất để thuận tiện. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực hiện nay là Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã).
Nếu một bên chủ thể giao dịch trong hợp đồng vay tiền là người nước ngoài, người nước ngoài biết tiếng Việt, đọc, viết thành thạo tiếng Việt và có người làm chứng (người làm chứng độc lập với hai bên trong giao dịch, không bị cưỡng ép hay phụ thuộc vào một bên) thì không buộc phải công chứng hay phải dịch thuật.
– Chứng minh thư/Căn cước công dân/ Hộ chiếu của cá nhân;
– Chứng từ thanh toán: Phiếu thu (đối với tiền mặt), Giấy báo có của ngân hàng ( hình thức cho vay qua chuyển khoản)
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lãi vay ( Nếu cá nhân cho vay có tính lãi).
– Biên bản kiểm kê tiền mặt (kiểm đếm số lượng).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Công ty vay tiền cá nhân có lãi suất được quy định như thế nào?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… hoặc muốn làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Chuyển nhượng vốn góp bằng quyền sử dụng đất trong công ty
- Mua lại phần vốn góp của công ty TNHH 1 thành viên thế nào?
- Công ty đại chúng chưa niêm yết là gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị Định 222/2013/NĐ-CP tại Điều 6, Khoản 2 quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp như sau:
“2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”
Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
“1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”
Theo quy định trên thì doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay và trả nợ vay thì không được dùng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức thanh toán như sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Khi cá nhân cho công ty vay tiền mà không lấy lãi tương đương với việc cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0%. Thì lúc này cơ quan thuế có thể xác định việc thực hiện này là một rủi ro, chính vì vậy sẽ bị ấn định lãi suất vay để có thể truy thu thuế do giao dịch không phù hợp với mức lãi suất trên thị trường (truy thu thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ đầu tư vốn):
+ Trường hợp, cá nhân cho công ty vay với lãi suất 0%, thu nhập = 0đ thì thuế TNCN = 0;
Trường hợp, cá nhân cho công ty vay với lãi suất lớn hơn 0%, thu nhập > 0đ thì thuế TNCN = (Tổng tiền vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%. Điều này có nghĩa là nếu công ty đi vay tiền của cá nhân mà phải trả tiền lãi cho cá nhân đó (dù lãi suất thấp thì cũng là lớn hơn 0%) theo đó khi trả tiền lãi vay phải khấu trừ thuế TNCN 5% trên tổng số tiền lãi vay.
+ Trường hợp cơ quan thuế không trực tiếp truy thu được thuế từ bên có nghĩa vụ thì lúc này cơ quan thuế sẽ thực hiện việc truy thu trực tiếp của bên còn lại.
Người nộp thuế sẽ phải nộp số thuế đã ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế đã ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế đối với mình.
– Đối với các hợp đồng vay vốn phát sinh khoản chi trả lãi vay trả cho cá nhân thì:
+Về thuế GTGT: Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh thường xuyên của cá nhân thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
+ Về thuế TNCN: Trước khi trả lãi vay cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khấu trừ 5% trên thu nhập tính thuế TNCN.
+ Về thuế TNDN: Các khoản chi phí lãi vay của cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.17, 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên).