Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã chấp nhận và đón nhận những người thuộc giới tính thứ 3. Điều này mở ra một thời đại mới cho những quy định pháp luật hiện hành hôn nhân và gia đình. Có hai luồng ý kiến được đưa ra đó là cho phép đăng ký kết hôn đồng giới và không cho phép đăng ký kết hôn đồng giới. Vậy những quy định về việc kết hôn đồng giới ở Việt Nam hiện tại như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Đăng ký kết hôn đồng giới ở Việt Nam có được không?” dưới đây của Luật sư X để có thêm những thông tin chi tiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Đăng ký kết hôn giữa người đồng giới có vi phạm điều cấm của pháp luật hay không?
Gần đây những cặp đôi đồng giới được mọi người đón nhận và dành tình cảm rất nhiều. Xã hội cởi mở hơn giúp cho con người có những nhìn nhận mở rộng hơn về vấn đề giới tính. Việc chấp nhận giới tính của những người thuộc cộng đồng LGBT sẽ giúp cho những người có giới tính đặc biệt được hoà nhập với cộng đồng và được sống cuộc sống của chính mình. Vậy đăng ký kết hôn giữa người đồng giới có vi phạm điều cấm của pháp luật hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
- Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
Theo đó, hiện nay thì pháp luật đã không còn cấm việc kết hôn giữa người đồng giới với nhau. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn chưa công nhận hôn nhân giữa những người đồng giới với nhau.
Do đó, trường hợp A chưa chuyển đổi giới tính nhưng vẫn muốn kết hôn với người yêu đồng giới của mình thì không bị pháp luật cấm nhưng cũng đồng thời không được pháp luật công nhận, do đó sẽ không được bảo vệ các quyền lợi liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định hiện hành.
Đăng ký kết hôn đồng giới ở Việt Nam có được không?
Có những nước hiện nay đã được chấp nhận kết hôn đồng giới. Vậy Việt Nam có nằm trong số đó? Hiện nay Việt Nam vẫn chưa chấp nhận kết hôn đồng giới. Người đồng giới có thể kết hôn nhưng sẽ không được pháp luật công nhận và không được thực hiện đăng ký kết hôn. Do văn hoá Á Đông đã ảnh hưởng đến quan điểm của nhiều người nên việc chấp nhận kết hôn đồng giới ở thời điểm này sẽ rất khó để được thông qua.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. - Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Như vậy, hiện nay người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau nhưng theo luật pháp thì không được coi như vợ chồng và không thể đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước.
Mời bạn xem thêm: Mẫu giấy xác nhận cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Sau khi thay đổi giới tính có thể đăng ký kết hôn hay không?
Một số câu hỏi đuọc gửi tới chúng tôi rằng nếu trong trường hợp người đồng giới thực hiện thay đổi giới tính về mặt sinh học thì có thể được kết hôn hay không? Việc chuyển đổi giới tính đã có quy định cụ thể nhưng việc làm sao để có thể xác định lại giới tính dựa trên mặt hộ tịch thì chưa có quy định. Chính vì vậy hiện nay điều này chỉ được coi là những quy định về mặt giấy tờ.
Căn cứ theo Điều 37 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”
Theo đó, cá nhân có quyền chuyển đổi giới tính. Tuy nhiên hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể về thủ tục hộ tịch liên quan đến việc chuyển đổi giới tính.
Chỉ có thủ tục xác định lại giới tính. Nếu chưa làm được thủ tục hộ tịch thì chưa thể đăng ký kết hôn được.
Do đó, nếu bạn muốn đăng ký kết hôn thì trước tiên phải được công nhận giới tính (sau khi chuyển đổi) thì mới có thể tiến hành kết hôn theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đăng ký kết hôn đồng giới ở Việt Nam có được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2015. Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Về nhân thân: Giữa hai người đồng tính không có ràng buộc về mặt pháp lý, không được cấp đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Bởi vậy, con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng… không tồn tại;