Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?

bởi letrang19012000
Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?

Xin chào Luật sư X. Tôi thường thấy hầu hết vệc phân chia di sản thừa kế đều dựa trên di chúc bằng văn bản. Tôi ít thấy nó được thực hiện dựa trên di chúc miệng. Vậy Luật sư cho tôi Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào? và có hiệu lực pháp luật khi nào? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào? như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Di chúc miệng là gì?

Theo quy định tại Điều 624 và Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.

Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 về hình thức của di chúc:

“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Như vậy theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 di chúc phải được lập thành văn bản, người để lại di chúc chỉ được lập di chúc miệng khi rơi vào các hoàn cảnh như tai nạn, bị cái chết đe dọa,… mà không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng có nguyện vọng để lại di sản cho những người thừa kế.

Vậy, di chúc miệng chỉ được thiết lập trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.

Ví dụ: một người trong tình trạng hấp hối, hoặc bị đột quỵ do sự việc xẩy ra đột ngột trong hoàn cảnh như vậy người đó nghĩ tới bản thân không thể qua khỏi thì những lời sau cuối của họ nói về việc bàn giao lại tài sản cho những ai chính là việc thiết lập di chúc bằng miệng.

Tuy nhiên để tránh trường hợp những người muốn nhận di sản thừa kế của người mất lừa dối, gian lận để nhằm không thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc nhằm chiếm đoạt tài sản thì di chúc miệng phải đảm bảo các điều kiện được quy định trong Bộ luật Dân sự thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật, đó là những điều kiện đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc miệng.

Di chúc miệng hợp pháp khi nào?

Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
  • Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, nếu di chúc miệng đáp ứng đủ 03 điều kiện trên thì được coi là hợp pháp.

Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?
Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?

Di chúc miệng bị hủy bỏ trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Như vậy, khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ ngày người đó lập di chúc mà người đó còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Đồng thời, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.

Điều kiện đối với người lập di chúc là gì?

Trong hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn hoặc bị cái chết đe dọa ,… người lập di chúc có thể được phép để lại di chúc miệng, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực

Điều kiện đối với người làm chứng là gì?

Người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; hay các dịch vụ liên quan đến tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty;…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Di chúc miệng có cần người làm chứng không?

Trong trường hợp di chúc miệng được coi là hợp pháp khi thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Đồng thời yêu cầu những người làm chứng đó phải ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực có hợp pháp không?

Di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 quy định. Cụ thể như sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trường hợp nào di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng?

Trường hợp di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng:
– Di chúc không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, và đáp ứng các điều kiện tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.
– Di chúc có người làm chứng, thì người làm chứng phải đáp ứng điều kiện:
+ Không là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
+ Không là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
+ Không là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm