Xin chào Luật sư. Tôi tên là Phi. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Địa điểm nào sau đây được bán rượu bia? Địa điểm không uống rượu bia? Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
Địa điểm nào sau đây được bán rượu bia
Tại Điều 19 Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về địa điểm không bán rượu, bia, theo đó pháp luật quy định về những địa điểm không bán rượu, bia bao gồm những địa điểm sau: (1) Cơ sở y tế, (2) Cơ sở giáo dục, (3) Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi, (4) Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác, (5) Cơ sở bảo trợ xã hội, (6) Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
Những địa điểm trên là những địa điểm mà pháp luật quy định là không được phép bán rượu, bia, sở dĩ những địa điểm này không được bán rượu, bia là bởi đây đều là những địa điểm không phù hợp để sử dụng cũng như không phù hợp để bán rượu, bia. Ví dụ như trong trường học, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác thì đây là cơ sở giáo dục chỉ dành cho học sinh, sinh viên, giáo viên trong nhà trường, do đó, việc bán rượu bia tại các cơ sở này là không phù hợp và nếu như vậy sẽ là một trong những lý do gây suy thoái, suy đồi về đạo đức, thói quen và hình thành nên nhân cách của những người thuộc đối tượng trong các cơ sở này. Đồng thời, việc bán rượu, bia tại các cơ sở y tế, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc trong những khu vui chơi giải trí, dành cho người chưa đủ 18 tuổi cũng không được phép, bởi vì khi bán rượu, bia tại những địa điểm này cũng gây ra những hậu quả khôn lường và có những sự tác động tiêu cực đến những đối tượng đi, đến, qua lại những địa điểm này. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về những địa điểm như: cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, đây là một trong những địa điểm không được phép bán rượu, bia.
– Thứ nhất, Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14 tháng 06 năm 2019 quy định biện pháp giảm mức tiêu thu rượu, bia; biện pháp quản lý bia ngày 14 tháng 06 năm 2019 quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 quy định: Nghiêm cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Như vậy, việc cấm lái xe khi vừa uống rượu, bia đã chính thức được luật hóa. Ngày 30/12/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 (thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP) quy định mức xử phạt cao hơn nhiều đối với các hành vi vi phạm giao thông. Đặc biệt, Nghị định số 100 tăng mức xử phạt tối đa đối với các hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn. Cụ thể, đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn ở mức cao nhất, phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22 – 24 tháng đối với người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Ngoài ra, Luật cũng nghiêm cấm các hành vi sau đây: Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia; bán cung cấp khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân hân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập; quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên; cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khoẻ…
– Không quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ vàng:
Việc quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên bị nghiêm cấm. Riêng trong trường hợp quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt tại Khoản 3 Điều 12 của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, cụ thể:
+ Không quảng cáo trên truyền hình trong thời gian từ 18h đến 21h hàng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bán quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
+ Không quảng cáo trên phương tiện giao thông..
– Cơ sở bán rượu, bia phải dán thông báo không bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 32 của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019: Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.
– Các giấy tờ được chấp nhận để chứng minh độ tuổi là chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, hộ chiếu, giấy phép lái xe, thẻ sinh viên… Do vậy, nhân viên hoặc người bán rượu, bia nên kiểm tra giấy tờ của khách mua hàng và có quyền từ chối đối với khách hàng không đủ điều kiện mua.
– Nhà hàng hỗ trợ gọi taxi cho khách sau khi uống rượu, bia: Khoản 6 Điều 32 Luật phòng chống tác hại của rượu, bia: Khoản 6 Điều 32 Luật phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019 quy định về cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ nhắc nhở và có hình thức thông tin phù hợp đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng thuê, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu bia.
Ngoài các địa điểm trên thì được bán rượu bia
Địa điểm không uống rượu bia?
– Tại Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về địa điểm công cộng không được uống rượu, bia, theo đó: các địa điểm công cộng không được uống rượu bia bao gồm những địa điểm sau: địa điểm không được bán rượu, bia như đã nêu ở trên và công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia, nhà chờ xe buýt, rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.
– Luật giao thông đường bộ ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2008 quy định tại điểm 8, Khoản 8 Điều 8 nghiệm cấm các hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 minilit máu hoặc 0,25 minigam/1 lít khí thở.
– Tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định sửa đổi 21 điều với 39 hành vi, nhóm hành vi được sửa đổi, mô tả lại; 55 hành vi, nhóm hành vi được bổ sung; 21 hành vi, nhóm hành vi được bổ sung, mô tả lại theo dự thảo Nghị định thay thế Nghị ịnh số 46 ngày 26/5/2016quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Đặc biệt, dự thảo tăng mức xử phạt đối với 50 hành vi, nhóm hành vi vi phạm. Đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn ở mức cao nhất (mức 3).
– Nghị định phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng đối với người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Nghị định số 46/2016 trước đây quy định xử phạt từ 16 – 18 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 4 – 6 tháng.
Mức phạt tiền đối với hành vi bán rượu, bia tại nơi không được bán
Căn cứ Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
– Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;
– Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi kinh doanh rượu bia trong bán kính 100m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia từ 01 đến 03 tháng.
Như vậy trong trường hợp cá nhân bán rượu bia tại nói không được bán sẽ bị phạt từ 05 đến 10 triệu đồng; mức phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Địa điểm nào sau đây được bán rượu bia“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Hàng không rõ nguồn gốc là gì? Kinh doanh hàng không rõ nguồn gốc có bị xử phạt?
- Thẩm quyền giải quyết của Toà án về kinh doanh, thương mại?
- Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có được áp dụng hóa đơn điện tử có mã khi bán hàng hóa không?
Các câu hỏi thường gặp
Bước 1: Tổ chức, cá nhân xin giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu gửi hồ sơ về Phòng Kinh tế/kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Cán bộ, công chức phòng Kinh tế/ Kinh tế hạ tầng kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ của Tổ chức, cá nhân vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần .
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại phòng Kinh tế/ Kinh tế hạ tầng vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần và nộp lại giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, nộp phí nhận biên lai thu phí.
Điều 4 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định:
1. Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
2. Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 8 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định:
1. Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp, phổ biến tài liệu.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Chiến dịch truyền thông.
5. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.