Trên thực tế hiện nay có thể nhận thấy rằng nhiều hình thức độc quyền được xuất hiện ở các lĩnh vực khác nhau, dễ nhận thấy nhất là trong lĩnh vực nghệ thuật việc độc quyền được thể hiện dưới dạng tác phẩm tự sáng tác như bài hát, tranh vẽ, ảnh… còn trong kinh doanh có thể độc quyền về doanh nghiệp, độc quyền về sản phẩm sản xuất ra thị trường. trên thị trường không khó để nhận ra một sản phẩm độc quyền của một công ty nào đó, điều này có nghĩa nó là duy nhất với giá thành do doanh nghiệp đề ra để có thể thu lợi từ sản phẩm đó. Vậy để hiểu rõ hơn doanh nghiệp có vị trí độc quyền là gì và những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền nào bị pháp luật cấm thực hiện? Hãy cùng Luật sư X theo dõi nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là gì?
Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.”
Theo đó, nếu không tồn tại một doanh nghiệp nào khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ liên quan, thì doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nói trên được xem là doanh nghiệp có vị trí độc quyền.
Những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền nào bị pháp luật cấm thực hiện?
Khoản 2 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018, quy định về hành vi, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm như sau:
Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
+ Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
+ Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
+ Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
+ Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
+ Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
+ Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
+ Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Thẩm quyền và hình thức xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Khoản 3 Điều 113 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thẩm quyền và hình thức xử lý vi phạm như sau:
“3. Đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 và các điểm a, b, d, đ, e khoản 4 Điều 110 của Luật này;”
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về phạt tiền cụ thể như sau:
“1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.”
Ngoài ra, doanh nghiệp bị vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 3 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
– Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm:
+ Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền;
+ Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
+ Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
+ Cải chính công khai;
+ Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.
Các biện pháp kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
– Các biện pháp hành chính – kinh tế như: Kiểm soát quá trình thành lập, sáp nhập, chia tách các doanh nghiệp;
– Kiểm soát hoạt động và xu thế tăng trưởng của các doanh nghiệp thông qua chính sách thuế;
– Quy định về yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn lao động, chính sách phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ;
– Kiểm soát giá cả hàng hoá, dịch vụ độc quyền, các doanh nghiệp phải công khai hoá phương pháp xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ của mình để Nhà nước phê duyệt, có nhiều loai hàng hoá, dịch vụ Nhà nước còn trực tiếp ấn định ‘‘mức giá trần’’, hay giá cả của một số loại hàng hoá, dịch vụ vào một thời điểm nhất định. Ví dụ như xăng dầu.
– Quốc hữu hoá các doanh nghiệp độc quyền, áp đặt sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp độc quyền ở một số lĩnh vực trong nền kinh tế, đặc biệt ở lĩnh vực liên quan đến quốc kế dân sinh và lợi ích của đại bộ phận dân chúng ;
– Biện pháp ban hành pháp luật chống cạnh tranh và kiểm soát thống lĩnh và độc quyền.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ xử lý thế nào?
- Trường hợp nào được miễn trừ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?
- Biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh là gì?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là gì theo quy định năm 2023?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn với người Nhật Bản… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Biểu hiện của sự lạm dụng độc quyền
Nhà nước và pháp luật chỉ có thể trừng phạt doanh nghiệp khi chúng sử dụng vị trí độc quyền như một lợi thế trong các quan hệ thị trường và đặt các chủ thể khác vào tình trạng bất lợi. Thực tế cho thấy, có hai dạng biểu hiện của sự lạm dụng độc quyền là:
– Lạm dụng để duy trì củng cố quyền lực.
– Lạm dụng để khai thác quyền lực (bóc lột). Hai nhóm hành vi nói trên được quy định khá chi tiết trong các nhóm vi phạm tại khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh bao gồm: Ngăn cản sự gia nhập của đối thủ mới, ấn định giá mua bán sản phẩm bất hợp lí, ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; áp đặt các điều kiện kí kết hợp đồng, các nghĩa vụ không liên quan đến đổi tượng của hợp đồng gây thiệt hại cho khách hàng…
Ngoài việc bị phạt tiền; doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP; doanh nghiệp vi phạm có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng; thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
– Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.