Về bản chất trích lục khai tử cũng như giấy chứng tử đều được sử dụng chứng minh sự kiện một cá nhân đã chết. Nhưng để hiểu rõ hơn các nội dung liên quan đến trích lục khai tử theo quy định pháp luật hiện hành cũng như hướng dẫn thực hiện các trình tự hồ sơ tiến hành xin trích lục khai tử đồng thời tải xuống ngay đơn xin trích lục khai tử theo quy định mới nhất năm 2023. Xin mời quý đọc giả cùng Luật sư X theo dõi ngay bài viết bên dưới để tìm hiểu về vấn đề xin trích lục khai tử hiện nay.
Căn cứ pháp lý
Trích lục khai tử là gì?
Trích lục khai tử là bản sao được dựa vào bản gốc và dữ liệu tại sổ quản lý hộ tịch ở địa phương để xác nhận về việc môt người nào đó chết. Nội dung của giấy trích lục khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết. số định danh cá nhân của người chết, nếu có, nơi chết, nguyên nhân chết, giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch. quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Giá trị pháp lý của giấy trích lục khai tử có giá trị tương đương giấy chứng tử
Tại Khoản 2 Điều 34 Luật hộ tịch 2014 quy định rằng ngay sau khi Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch, nếu thấy việc khai tử đúng theo quy định thì công chức tư pháp- hộ tịch sẽ ghi nội dung khai tử và người đi khai tử sẽ kí tên vào sổ hộ tịch sau đó sẽ báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cáp trích lục cho người đi khai tử. Như vậy, hiện nay thay vì được cấp Giấy chứng tử, người đi khai tử sẽ được cấp trích lục khai tử
Ai được xin trích lục khai tử cho người đã chết?
Hiện nay, Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có quy định cụ thể về người có quyền xin trích lục khai tử cho người đã chết.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014:
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử”.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 34 Luật hộ tịch 2014 cũng có quy định:
Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Như vậy, theo các quy định trên, Chủ tịch UBND xã sẽ cấp trích lục cho người đi khai tử, gồm: Vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.
Trong đó, theo khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
Hướng dẫn thủ tục trích lục khai tử theo quy định hiện hành
Thủ tục trích lục khai tử trực tiếp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Người có nhu cầu cấp trích lục khai tử cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bào gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu xin cấp Trích lục khai tử.
– Người đi xin giấy trích lục khai tử mang theo giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng)
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người đã mất như sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh,…
– Giấy ủy quyền (nếu có)
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Người có yêu cầu cấp bản sao Trích lục hộ tịch nộp hồ sơ đề nghị cấp bản sao Trích lục hộ tịch tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền
– Nếu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao Trích lục hộ tịch của cá nhân thì phải gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
– Sau khi nhận được yêu cầu, công chức tư pháp- hộ tịch sẽ xem xét thành phần hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của nội dung các loại giấy tờ.
+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì công chức tư pháp- hộ tịch sẽ cấp cho người yêu cầu giấy hẹn trả kết quả. Người có yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật.
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ thì công chức tư pháp- hộ tịch sẽ hướng dẫn người có yêu cầu bổ sung, điều chỉnh
Bước 3: Nhận kết quả
Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ cấp bản sao Trích lục hộ tịch theo hình thức trực tiếp, thì công chức làm công tác hộ tịch in bản sao Trích lục hộ tịch trình Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
Thủ tục trích lục khai tử online
Bước 1: Người có yêu cầu trích lục khai tử nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn).
Sau khi đăng nhập xong, người có yêu cầu tiến hành đăng kí và đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định nhân thân của người có yêu cầu đăng ký
Tùy vào nơi nộp hồ sơ của bạn là Phường/Xã/Thị trấn, Quận/Huyện/Thị xã hay Sở/Ngành mà bạn truy cập đúng link trên cổng dịch vụ công (Đăng ký Cấp bản sao trích lục khai tử trực tuyến nộp hồ sơ tại Phường/Xã/Thị trấn)
Bước 2:
Sau khi truy cập vào link thì bên dưới “Cấp bản sao trích lục khai tử“, các bạn chọn nơi mà bạn muốn nộp hồ sơ.
Ví dụ: Chọn nộp hồ sơ tại cấp xã/phường thì ở bạn sẽ chọn mục quận/huyện, sau khi chọn mục quận/ huyện xong thì mục cơ quan tiếp nhận sẽ hiện ra để bạn lựa chọn
Bước 3: Lựa chọn số lượng bản trích lục mà bạn cần.
Nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật
Lưu ý: Số lượng bản trích lục càng nhiều thì số tiền phải trả sẽ tăng cao hơn
Bước 4: Các bạn sẽ điền đầy đủ thông tin vào những mục sau:
– Thông tin về người yêu cầu:
+ Họ và tên người yêu cầu
+ Số điện thoại
+ Điền đầy đủ thông tin của các loại giấy tờ mà bạn lựa chọn như Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng (Bản chụp). Trong trường hợp các thông tin này đã được xác thực và được cung cấp tại cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên
+ Nơi cư trú
+ Mối quan hệ với người đã chết
– Thông tin người được trích lục:
+ Điền đầy đủ họ và tên của người đã chế
+ Giới tính của người đã chết
+ Ngày sinh
+ Ngày tháng năm cấp sổ giấy tờ hộ tịch nơi cư trú
+ Đã khai tử tại đâu
Bước 5: Sau khi đã điền đầy đủ các thông tin thì bạn sẽ tích vào ô “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tờ khai trên”
Sau đó bạn chọn phần tiếp tục để hoàn thành được thủ tục đăng ký, nếu muốn in mẫu thì bạn chọn vào mục “in mẫu”
Bước 6: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ:
Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì công chức làm công tác hộ tịch gửi lại nội dung biểu mẫu Trích lục hộ tịch điện tử tương ứng với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Sau đó người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Trích lục hộ tịch điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cấp bản sao Trích lục hộ tịch đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm công tác hộ tịch sẽ tiến hành in bản sao Trích lục hộ tịch, trình Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
Lệ phí cấp trích lục khai tử
Tại Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định thì lệ phí cấp bản sao trích lục khai tử là 8.000 đồng/bản sao trích lục. Ngoài ra miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Đơn xin trích lục khai tử theo quy định năm 2023-Tải xuống
Đơn xin trích lục khai tử theo quy định năm 2023-Tải xuống
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh mới năm 2023
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn bao lâu năm 2023?
- Mẫu giấy xác nhận thương binh năm 2023-Tải xuống ngay
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đơn xin trích lục khai tử theo quy định năm 2023-Tải xuống” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Luật sư tư vấn thừa kế, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân như sau:
Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân
1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.
Theo quy định thì trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện.
Như vậy, đối với việc trích lục giấy chứng tử thì cá nhân có thể làm thủ tục ủy quyền cho người thân để người thân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền thực hiện trích lục giấy chứng tử.
Trường hợp người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.
Khác với cá giấy tờ khác liên quan như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, phiếu lý lịch tư pháp….. vv đều có 1 thời hạn nhất định khi sử dụng, Giấy khai sinh là loại giấy tờ nhiều năm không thay đổi cũng không có thời hạn sử dụng. Do đó, trích lục giấy khai sinh đương nhiên không có thời hạn.
Có thể kể đến một số hành vi vi phạm như tẩy xóa giấy tờ, làm chứng sai sự thật, không làm thủ tục đăng ký khai tử,… Vậy pháp định quy định như thế nào về mức phạt đối với các hành vi này? Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm khai tử như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;
Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.