Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh phổ biến hiện nay. Những cửa hàng chưa đủ điều kiện để thành lập công ty đều phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh nhỏ lẻ, thường có ít lao động tham gia làm việc và không được chia thành các phòng ban cụ thể. Việc đóng bảo hiểm cho những người lao động tham gia lao động tại các hộ kinh doanh cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy đóng bảo hiểm xã hội theo hộ kinh doanh như thế nào? Và mức đóng bảo hiểm theo hộ kinh doanh ra sao? Mời bạn đón đọc bài viết ‘Đóng bảo hiểm xã hội theo hộ kinh doanh” dưới đây của LSX để có thêm thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
Phân biệt hộ kinh doanh và doanh nghiệp
Khi nhắc đến hộ kinh doanh nhiều người sẽ hình dung ra ngay hình thức kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ thường là những hàng quán buôn bán tiêu dùng dịch vụ hàng ngày. Khác với doanh nghiệp hộ kinh doanh không có quá nhiều những tiêu chí trong việc đăng ký. Chỉ cần có mặt bằng và những giấy tờ kiểm định yêu cầu liên quan đến lĩnh vực kinh doanh thì bạn đã có thể mở ra một hộ kinh doanh cho riêng mình. Cách thức hoạt động của mỗi hộ kinh doanh cũng có sự khác biệt với nhau, tuy vào từng chủ sở hữu và từng loại hình mà cá nhân lực chọn kinh doanh.
Theo pháp luật của Việt Nam quy định về Hộ kinh doanh tại Khoản 1, Điều 79 thuộc Nghị định 01/2021/NĐ-CP với nội dung cụ thể như sau:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Như vậy, hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đã đủ độ tuổi theo quy định và có đầy đủ khả năng chịu trách nhiệm cho hành vi của mình hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh dưới quy mô mười người lao động, đồng thời chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
Hộ kinh doanh chỉ được sử dụng tối đa 10 người lao động, nếu muốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc thêm chi nhánh mới thì cần phải đăng ký trở thành doanh nghiệp.
Dưới đây là bảng so sánh giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp theo một số tiêu chí chung.
Tiêu chí | Hộ kinh doanh | Doanh nghiệp |
Pháp lý | Thủ tục đăng ký đơn giảnKhông có tư cách pháp nhân, không có con dấu, hóa đơn đỏ.Một người đại diện pháp luật (chủ hộ kinh doanh) | Thủ tục đăng ký phức tạpCó tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư nhân). Có con dấu và hóa đơn đỏ.Có thể có nhiều người đại diện pháp luật |
Lĩnh vực, quy mô | Dưới 10 lao độngKhông được mở thêm chi nhánh | Không giới hạn nhân lực, ngành nghềĐược mở rộng chi nhánh, quy mô |
Đóng thuế | Thuế khoán cố định và phí môn bài tùy theo doanh thu năm. | Nhiều loại thuế, phí phức tạp và cao hơn hộ kinh doanh |
Nguồn vốn | Không ràng buộc về vốnKhả năng huy động vốn kémPhải chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản. | Vốn được quy định từ khi thành lập.Khả năng huy động vốn caoChịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp (trừ doanh nghiệp tư nhân). |
So sánh mô hình hộ kinh doanh và doanh nghiệp điển hình
Qua bảng so sánh trên, ta có thể thấy mô hình hộ kinh doanh phù hợp với các đơn vị địa phương, quy mô nhỏ và hoạt động đơn giản với nguồn vốn linh hoạt. Mặc dù vậy, đây vẫn là đơn vị có sử dụng lao động, vì thế việc đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh (đơn vị sử dụng lao động) cho người lao động là điều bắt buộc.
Đóng bảo hiểm xã hội theo hộ kinh doanh
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức an sinh xã hội mà nhà nước sử dụng để đảm bảo quyền lợi của người lao động trong thời gian lao động. Vậy đối với hình thức kinh doanh là hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? Câu trả lời ở đây là có, đối với những người tham gia làm việc tại hộ kinh doanh có thể được đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia từ đủ 1 tháng trở lên. Còn đối với chủ hộ kinh doanh thì pháp luật không có quy định về vấn đề này, chủ hộ kinh doanh có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nếu có nhu cầu.
Quy định về đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc theo Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
“- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (áp dụng từ ngày 01/01/2018).
– Cán bộ, công chức, viên chức
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu…
Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc là người sử dụng lao đồng gồm:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.”
Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp người lao động làm việc cho hộ kinh doanh theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, chủ hộ kinh doanh phải đăng ký tham gia đóng BHXH bắt buộc cho người lao động của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Về cá nhân chủ hộ kinh doanh chưa có quy định pháp luật là phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với đối tượng này, người này có thể lựa chọn hình thức BHXH tự nguyện trong trường hợp có nhu cầu.
Mức đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh
Mức đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh là bao nhiêu cũng là thắc mắc chung của nhiều người. Đối với những hộ kinh doanh cá thể thì việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cũng là một trong những chi phí không hề nhỏ. Việc biết trước mức đóng bảo hiểm sẽ giúp người sử dụng lao động có được những kế hoạch kinh doanh phù hợp và số lượng người lao động phù hợp với nhu cầu sử dụng, chi phí của công ty. Hiện nay mức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hoạt động tại hộ kinh doanh vẫn là 21,5% trên mức lương hàng tháng của người lao động.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Việc làm năm 2013 và Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hộ kinh doanh có trách nhiệm đóng cho người lao động các khoản tiền sau hàng tháng:
- Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc: bao gồm quỹ hưu trí tử tuất và quỹ ốm đau – thai sản.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Quỹ bảo hiểm y tế.
- Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Hộ kinh doanh sẽ đóng tổng cộng với tỷ lệ 21,5% từ quỹ lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP.
Tỷ lệ đóng bảo hiểm vào từng quỹ theo quy định như bảng dưới đây:
Bảo hiểm xã hội | Quỹ bảo hiểm thất nghiệp | Quỹ bảo hiểm y tế | Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | Tổng | |
Quỹ hưu trí và tử tuất | Quỹ ốm đau và thai sản | ||||
14% | 3% | 1% | 3% | 0,5% | 21,5% |
Mời bạn xem thêm
- Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh bao gồm những gì năm 2023
- Kế toán đi làm trong thời gian nghỉ thai sản được không?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đóng bảo hiểm xã hội theo hộ kinh doanh chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đóng bảo hiểm xã hội theo hộ kinh doanh” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hộ kinh doanh là đơn vị kinh doanh quy mô nhỏ lẻ tại địa phương, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định luật pháp về lao động.
Nếu hộ kinh doanh sử dụng lao động ký hợp đồng mà không kê khai thông tin và không đóng đủ quyền lợi bảo hiểm cho người lao động, hộ kinh doanh đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức như sau:
1) Không đóng bảo hiểm cho 01 hoặc một số nhân viên: Hộ kinh doanh bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng, tối đa không quá 75.000.000 triệu đồng (Điểm c, Khoản 5, Điều 39, Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2) Không đóng bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên: Hộ kinh doanh bị phạt từ 18% đến 20% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng, tối đa không quá 75.000.000 đồng (Khoản 6, Điều 39, Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng lao động. Hộ kinh doanh cần tổng hợp và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký bảo hiểm để nộp cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện tại nơi đăng ký cơ sở.
Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), gồm các giấy tờ sau:
1) Tờ khai đơn vị tham gia điều chỉnh BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS theo Quyết định 505/QĐ-BHXH).
2) Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH).
4) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS theo Quyết định 505/QĐ-BHXH).
5) Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS theo Quyết định 505/QĐ-BHXH).
6) Nếu người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: cần bổ sung giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (nếu có) (theo Phụ lục 03 theo Quyết định 595/QĐ-BHXH).
7) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nếu có hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài, hợp đồng được gia hạn hoặc ký mới tại nước tiếp nhận lao động, cần đính kèm văn bản chứng minh điều này (theo Điểm 1.7, Khoản 1, Điều 4, Quyết định 595/QĐ-BHXH).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, đại diện của hộ kinh doanh nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH địa phương (cấp quận, huyện). Cơ quan BHXH sẽ xử lý và cấp mới sổ BHXH, thẻ BHYT không quá 05 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Theo quy định hiện hành thì chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.