Hiện nay, không chỉ khi các tổ chức tín dụng cho cá nhân, tổ chức vay tiền mới sử dụng hợp đồng cho vay mà các cá nhân cho cá nhân vay tiền cũng có thể sử dụng hợp đồng vay tiền nhằm ghi lại những điều khoản thỏa thuận mà hai bên đã thống nhất, khi có tranh chấp sẽ dựa vào hợp đồng này mà giải quyết. Vậy download mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân nhanh chóng ở đâu? Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Những nội dung cần có trong hợp đồng vay tiền cá nhân
Hợp đồng vay tiền cá nhân là một trong những loại hợp đồng mang tính dân sự, vì thế nội dung của hợp đồng vay tiền cá nhân sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận các bên mà được ghi nhận lại trong hợp đồng. Tuy nhiên hợp đồng cũng phải đảm bảo được các nội dung như sau:
Nội dung hợp đồng được quy định như sau:
- Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
- Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp”.
Download mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân ngay
Lãi suất tối đa cho vay tiền đối với cá nhân là bao nhiêu?
Trong quan hệ cho vay giữa cá nhân với cá nhân thì lãi xuất sẽ tùy theo thỏa thuận các bên và được xem như là một quan hệ dân sự, tôn trọng quyền tự nguyện. Tuy nhiên, để tránh tình trạng cho vay nặng lãi pháp luật cũng đã quy định về mức lãi suất tối đa cho vay tiền, cụ thể:
BLDS năm 2015 quy định tại Điều 468 như sau:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
Với quy định như trên, BLDS năm 2015 đã khắc phục những bất cập của BLDS năm 2005 về lãi suất trong hợp đồng vay như sau:
– BLDS năm 2015 không còn quy định lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố làm lãi suất tham chiếu trong xác định lãi suất trần mà áp dụng mức lãi suất trần xác định hoặc mức lãi suất cố định. Theo đó, thay vì khống chế lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản NHNN công bố như quy định của BLDS năm 2005 thì điều luật này đã đưa ra một con số khống chế rõ ràng (không quá 20%/năm).
Quy định về lãi suất nói trên cũng được áp dụng trong việc xác định lãi suất liên quan đến các trách nhiệm dân sự khác như: lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 357 BLDS năm 2015); lãi suất áp dụng trong trường hợp bên mua hàng đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ (Điều 438 BLDS năm 2015).
Mức lãi suất giới hạn mà các chủ thể được thoả thuận khá rõ ràng và ở mức phù hợp với thực tế vay mượn giữa các chủ thể với nhau. Quy định về mức trần lãi suất vay cụ thể, rõ ràng tại BLDS giúp các bên tham gia quan hệ dân sự có thể biết được ngay mức trần lãi suất cho vay để điều chỉnh hành vi của mình, cũng như giúp các cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp có thể xác định dễ dàng mức lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận là có vi phạm pháp luật hay không, nếu vi phạm thì mức lãi suất cần áp dụng là bao nhiêu.
– BLDS năm 2015 đã quy định linh hoạt “căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội” (đoạn 1 khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015).
– Quy định về tính lãi trong trường hợp vay không có lãi theo BLDS năm 2015 rõ ràng và cụ thể hơn quy định tương ứng tại khoản 4 Điều 474 BLDS năm 2005. Theo đó, BLDS 2005 chỉ quy định bên vay không lãi mà khi đến hạn không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ. Khắc phục bất cập này, Điều 466 BLDS năm 2015 ấn định một mức lãi suất cụ thể đối với trường hợp này là 10%/năm. Đây là mức lãi suất rõ ràng, tạo điều kiện cho các bên trong hợp đồng cũng như cho Tòa án trong việc thống nhất áp dụng luật.
– Quy định về việc tính lãi trong trường hợp vay có lãi mà đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ tại điểm a khoản 5 Điều 466 BLDS năm 2015 đãtháo gỡ băn khoăn về việc có tính lãi hay không tính đối với số tiền lãi bị trả quá hạn (khoản 5 Điều 474 BLDS năm 2005 không quy định cụ thể vấn đề này) bằng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 466 BLDS năm 2015, theo đó Bộ luật đã ghi nhận việc tính lãi đối với số tiền lãi bị trả quá hạn, lãi suất áp dụng là 10%/năm.
– Quy định về lãi trên nợ gốc quá hạn tại điểm b khoản 5 Điều 466 là hoàn toàn mới so với khoản 5 Điều 474 BLDS năm 2005, theo đó, quy định mức lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hợp đồng vay là phù hợp và có tác động nâng cao trách nhiệm trả nợ đúng hạn của bên vay.
Hợp đồng vay tiền cá nhân có cần phải công chứng?
Công chứng hiện nay đang là một trong những lựa chọn được người dân tin tưởng nhằm chứng minh giá trị pháp lý của giấy tờ, trong đó có hợp đồng cho vay tiền cá nhân. Tuy nhiên, cũng có nhiều người cho rằng hợp đồng vay tiền cá nhân phải bắt buộc công chứng, vậy cụ thể như thế nào?
Hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng thì không bắt buộc phải công chứng.
Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro, các bên vay tiền nên lập hợp đồng bằng văn bản và công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi thuận tiện. Bởi lẽ, nếu có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng vay tiền này sẽ có giá trị chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện tại Tòa án.
Thêm vào đó, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng vay tiền được công chứng sẽ không phải chứng minh, trừ trường hợp hợp đồng vay tiền này vô hiệu.
Do vậy, dù pháp luật không yêu cầu hợp đồng vay tiền phải lập thành văn bản và công chứng thì các bên vẫn nên thực hiện để tránh rủi ro đáng tiếc.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Download mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Làm sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào tính chất khoản vay, bao gồm những loại lãi suất cơ bản nhất được ngân hàng áp dụng cho khách hàng khi muốn vay tín dụng.
– Lãi suất cơ bản: được áp dụng chung, làm cơ sở để ấn định các mức lãi suất phát sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của ngân hàng.
– Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng: lãi suất sinh ra mà ngân hàng phải trả cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
– Lãi suất cho vay ngân hàng (lãi suất tín dụng): người vay tiền phải trả cho ngân hàng khi vay. Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay là vay kinh doanh, trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn…
– Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một cá nhân xin vay dưới dạng chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ cá giá trị. Được tính với tỷ lệ phần trăm theo mệnh giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
– Lãi suất tái chiết khấu: được ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với các ngân hàng thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu và giấy tờ có giá trị ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán.
– Lãi suất liên ngân hàng: áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau qua quan hệ cung cầu vốn. Lãi suất liên ngân hàng được quy định bởi Ngân hàng Trung Ương, phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường và tỷ trọng sử dụng vốn.
Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả,
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ;
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.