Chào Luật sư, hiện nay em trai tôi đang ở tuổi trưởng thành. Em tôi chuyên tụ tập những thanh niên trong xóm để ăn chơi, biếng làm nhưng lại sử dụng rất nhiều tiền. Gần đây, tôi còn nghe nói em tôi và đám bạn tham gia chơi cờ bạc online. Hôm trước, em tôi về nhà mượn CMND của ba tôi để đi vay tiền. Tôi nghe thế thì không cho và cũng khuyên răn hết lời nhưng có vẻ em tôi vẫn không quan tâm. Tôi sợ em tôi lấy lén CMND của người thân để đi vay tiền. Sử Dụng CMND người khác đi vay tiền có được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Vay tiền bằng CMND là gì?
Nếu như bạn chưa biết thì hình thức vay tiền bằng CMND là một cách vay tiền nhanh online. Bên cho vay chỉ yêu cầu các bạn cung cấp CMnd là đã có thể làm hồ sơ đăng ký vay tiền được rồi. Khi vay tiền bằng CMND thì mọi người cũng không cần phải chứng minh thu nhập cá nhân của mình. Ngoài ra không cần phải thế chấp tài sản hoặc người bảo lãnh khi vay tiền bằng hình thức này.
Khách hàng sẽ được vay tiền thông quá điểm tín dụng hay còn được gọi là độ uy tín của bản thân. Nếu như các bạn đang bị nợ xấu thì rất khó để có thể thực hiện vay tiền theo hình thức này. Cùng với thông tin khách hàng cung cấp cho bên cho vay có đầy đủ và chính xác hay chưa.
Ưu điểm và nhược điểm khi vay tiền bằng CCMND là gì?
Đối với hình thức vay tiền bằng CMND thì các bạn có những ưu điểm như thế nào? Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn thông tin về ưu điểm và nhược điểm của hình thức vay này nhé. Cụ thể mời các bạn tham khảo những thông tin dưới đây nhé.
Ưu điểm
- Với thời gian thẩm định và xét duyệt nhanh chóng.
- Đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Thủ tục đăng ký đơn giản và dễ dàng thực hiện.
- Tỷ lệ phần trăm khách hàng được duyệt sẽ rất cao.
- Có thể thực thực hiện đăng ký online ngay trên điện thoại.
- Sau khi đăng ký các bạn sẽ được giải ngân trong thời gian 24 giờ đồng hồ.
Nhược điểm
- Khách hàng thực hiện vay bằng CMND thì mức lãi suất sẽ cao hơn.
- Hạn mức vay tiền có giới hạn chỉ phù hợp với những ai có nhu cầu vay số tiền nhỏ.
- Nếu như khách hàng đóng tiền chậm hạn thì phí phạt sẽ rất cao.
Dùng CMND người khác đi vay tiền có được không?
- Người vay yêu cầu phải số tài khoản ngân hàng của chủ CMND. Bởi thông tin về số tài khoản ngân hàng và giấy tờ tùy thân mà không trùng khớp thì sẽ không thể thực hiện đăng ký khoản vay này được nhé.
- Ngoài ra người sử dụng CMND của người đi vay tiền cần phải có thông tin cá nhân cụ thể chủ chủ sở hữu CMND như: ọ tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, thu nhập hàng tháng, số điện thoại để nhận…
Với những thông tin và điều kiện trên các bạn mới có thể thực hiện đăng ký vay tiền bằng CMND được. Bởi khi thực hiện đăng ký vay trên App cần phải có điền đầy đủ những thông tin liên quan đến chủ sở hữu loại giấy tờ đó thì mới có thể thực hiện đăng ký được.
Gửi ảnh CMND/CCCD cho người khác có sao không?
– Bị người khác lấy ảnh CMND/CCCD để đi vay tiền online trên app: Bản chất của các app vay tiền online là không cần gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản mà vẫn cho vay, đồng thời, rất nhiều app online hiện nay cho vay tiền bất chấp để rồi cũng dùng những cách đòi nợ theo kiểu xã hội đen để ép “con nợ” phải trả. Vì thế, các app này cho vay rất dễ dàng.
Gửi ảnh CMND/CCCD cho người khác là hành động của cá nhân tự đưa thông tin cá nhân và hình ảnh cho người khác nên các thông tin này thường chính xác, vì thế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể kể đến một số rủi ro sau đây:
Người cần vay chỉ cần chụp hình ảnh CMND/CCCD 02 mặt là có thể vay tiền và giải ngân một cách nhanh chóng và app không cần xác minh chính chủ, vì vậy mà các đối tượng khác thường tìm cách lấy thông tin cá nhân của người khác, sau đó chụp ảnh và gửi vào những ứng dụng này để vay tiền nhằm mục đích chiếm đoạt.
Sau đó, khi đến hạn đòi nợ thì các app sẽ đòi tiền chủ CMND/CCCD, thậm chí tung các hình ảnh này lên mạng xã hội nhằm bôi xấu danh dự, nhân phẩm nhằm mục đích đòi nợ.
Mặc dù nếu không chứng minh là đã giải ngân cho đúng tài khoản của chú CMND/CCCD thì sẽ không có căn cứ đòi nợ nhưng các app này thường bất chấp để lấy lại được tiền, cũng vì thế mà chủ CMND/CCCD sẽ dính phải muôn vàn rắc rối.
Trong trường hợp bạn đã gửi ảnh CMND/CCCD cho người khác và bị sử dụng để đi vay tiền thì các bạn cần nhanh chóng thông báo với đơn vị cho vay, đồng thời báo với cơ quan Công an gần nhất để được hỗ trợ.
Đã bị lộ ảnh CMND/CCCD, khắc phục hậu quả thế nào?
Khi đã nhận ra việc tiết lộ ảnh CMND/CCCD tiềm ẩn quá nhiều rủi ro, thường đã quá muộn để bạn thu hồi lại những thông tin đã bị lộ. Vì thế, cần có các biện pháp khắc phục khác để giảm tối đa rủi ro. Cụ thể:
+ Giữ lại bằng chứng chứng minh mình đã tiết lộ ảnh CMND/CCCD cho người khác. Bằng cách này, bạn có thể chứng mình được mình không liên quan đến việc vay tiền hay đăng ký sim…- Có thể yêu cầu bên nhận thông tin không được để lọt/lộ hình ảnh CMND/CCCD của bạn ra ngoài (nếu còn liên hệ được) và “dọa” rằng bạn đã báo cơ quan chức năng nên các giao dịch bằng CMND/CCCD của bạn sẽ bị phát hiện ngay.
– Có thể báo mất hoặc trình báo bị lộ ảnh CMND/CCCD: Mục đích thông báo đến cơ quan chức năng vừa để làm lại kịp thời các giấy tờ quan trọng, vừa phòng ngừa trường hợp số CMND/CCCD bị lợi dụng thực hiện các giao dịch trái luật thì có căn cứ để chứng minh bản thân không có liên quan đến các giao dịch đó.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Dùng CMND người khác đi vay tiền có được không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như công ty tạm ngưng kinh doanh Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào các quy định trên thì bên vay tài sản mới là người có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Do đó, một người bị lấy cắp thông tin nhưng trên thực tế lại không vay tiền thì không có nghĩa vụ phải trả nợ.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, người bị lấy cắp thông tin phải chứng minh được bản thân không phải là người thực hiện việc vay tiền.
Trong trường hợp này, người bị đánh cắp thông tin có thể trình báo sự việc trên cho các cơ quan công an theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA để được cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh sự việc cũng như đưa ra phương án xử lý với người lấy cắp thông tin:
– Công an xã, phường, thị trấn: Có nhiệm vụ phân loại, xử lý tin báo về tội phạm;
– Công an điều tra cấp huyện: Có nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện;
– Công an điều tra cấp tỉnh: Có nhiệm vụ điều tra những tội phạm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, có yếu tố nước ngoài,…
Riêng trường hợp giấy tờ nhân thân bị rơi, mất thì phải nhanh chóng thông báo với cơ quan có thẩm quyền về việc làm rơi, mất giấy tờ nhân thân của mình.
Trong trường hợp giấy tờ chứa thông tin cá nhân bị đánh rơi, mất thì phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để được bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
– Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
– Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
Ngoài ra, người có hành vi lấy cắp thông tin, gây thiệt hại cho người khác còn phải thực hiện bồi thường thiệt hại theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:
“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”