Đất trồng trọt lâu năm là một loại đất thuộc phân nhóm đất nông nghiệp. Theo tính chất thổ nhưỡng, loại đất này chuyên dùng để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại cây khác có thời gian sinh trưởng trước khi thu hoạch ít nhất một năm. Khi nhà nước muốn thu hồi đất để làm các dự án thì phải đền bù theo quy định của luật đất đai. Vậy Giá đền bù đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu? Điều kiện đền bù đất trồng cây lâu năm như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 27/2018/TT – BTNMT
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
Đất trồng cây lâu năm được hiểu như thế nào?
Đất trồng cây lâu năm được hiểu là phần đất được trồng cây một lần và được thu hoạch trong nhiều năm. Các loại cây được tính là cây lâu năm là:
– Cây công nghiệp lâu năm;
– Cây ăn quả lâu năm;
– Cây dược liệu lâu năm;
– Câu lâu năm khác
Điều kiện đền bù đất trồng cây lâu năm
Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: “ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.”
Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng các điều kiện:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Các trường hợp được nhà nước đền bù khi thu hồi đất trồng cây lâu năm
Theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất nếu thuộc các trường hợp sau đây:
– Đất trồng cây lâu năm do Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng không thuộc hình thức thuê đất trả tiền hằng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Hộ gia đình, cá nhân tuy chưa được cấp nhưng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Trường hợp đất trồng cây lâu năm mà hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp từ trước ngày 01/07/2004 mà không có Giấy chứng nhận và cũng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì vẫn được Nhà nước bồi thường theo diện tích đất thực tế đang sử dụng. Diện tích bồi thường phù hợp với hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định pháp luật.
– Đất do cộng động dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng không theo hình thức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà có Giấy chứng nhận hoặc tuy chưa có nhưng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
Giá đền bù đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
Khi bị thu hồi đất trồng cây lâu năm, người sử dụng đất có thể được bồi thường cả về đất và bồi thường về các tài sản trên đất
Theo quy định pháp luật đất đai, nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là: Nhà nước thu hồi đất, sẽ bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu quỹ đất bồi thường không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất bị thu hồi. Giá đất cụ thể sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất dựa trên các nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất như sau:
Nguyên tắc xác định giá đất: Việc định giá đất được thực hiện dựa trên việc bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Việc xác định giá đất phải đứng với mục đích sử đụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá và theo theo thời hạn sử dụng đất.
– Giá đất được xác định phù hợp với: Giá đất phổ biến trên thị trường, Giá trúng đấu giá hoặc thu nhập từ quyền sử dụng đất của loại đất có cùng mục đích sử dụng.
- Khi xác định giá các thửa đất liền kề nhau, có cũng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau trong cùng một thời điểm thì có mức giá như nhau.
Phương pháp xác định giá đất: Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về 05 phương pháp định giá đất gồm có:
- Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp xác định giá của thửa đất dự trên việc so sách các thửa đất tương tự về mục đích sử dụng, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện về kết cấu hạ tầng, hình thái, diện tích, tính pháp lý về quyền sử dụng đất.
- Phương pháp chiết trừ là phương pháp xác định giá đối với các thửa đất có tài sản trên đất. Theo phương pháp này, chuyên gia sẽ xác định tổng giá trị đất và tài sản sau đó trừ đi giá trị tài sản ra khỏi giá trị bất động sản.
- Phương pháp thu nhập là phương pháp xác định giá đất dựa trên công thức thương số giữa thu nhập ròng (thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí) thu được bình quân trong 1 năm tính trên đơn vị diện tích đất với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân 1 năm (tính đến thời điểm định giá đất) của loại tiền VNĐ trong kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phương pháp thặng dư là phương pháp xác định giá đất theo công thức: Tổng doanh thu phát triển giả định của đất – Tổng chi phí ước tính. Phương pháp này thường được áp dụng với thừa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạc sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử đụng đất để có thửa đất có thể được sử dụng tốt nhất, khai thác được giá trị cao nhất.
- Phương pháp hệ số điều chỉnh là phương pháp sử dụng công thức: hệ số điều chỉnh x giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành để tính giá đất.
Khung giá đất là giá đất do Nhà nước quy định gồm mức tối thiểu và mức tối đa đổi với từng loại đất cụ thể, là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy căn cứ để xây dựng bảng giá đất. Khung giá đất được Chính Phủ ban hành định kỳ 05 năm một lần. Nếu trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng 20% so với giá tối đa hoặc giảm 20% so với giá tối thiểu thì Chính Phủ điều chỉnh lại định khung cho phù hợp.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Giá đền bù đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là chia đất khi ly hôn vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, quy định việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền đền bù bồi thường như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.“
Như vậy, Giá đất cụ thể để thực hiện đền bù bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
Theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 2 Điều 129 Luật Đất đai 2013 với hạn mức giao đất trồng cây lâu năm như sau:
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
Từ quy định trên, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng cây lâu năm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức theo quy định thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm.