Chào Luật sư X. Vào thời điểm đầu năm ngoái, vợ chồng tôi có vay ngân hàng 700 triệu đồng trong vòng hai năm để sửa lại văn phòng kinh doanh của chúng tôi tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh và có thể chấp sổ đỏ. Tuần trước đã đến hạn, chúng tôi đã thanh toán hết khoản tiền cho ngân hàng rồi. Tuy nhiên khi vợ chống tôi đến Văn phòng công chứng làm thủ tục chuyển nhượng miếng đất này cho con gái tôi thì bị từ chối họ bảo miếng đất này chưa được xóa thế chấp. Cho tôi hỏi giờ tôi muốn giải chấp ngân hàng thì tôi phải thực hiện thủ tục thế nào?
Chào bạn! Để giải đáp vấn đề trên mời bạn cùng chúng tôi tham khảo bài viết liên quan đến “Giải chấp ngân hàng là gì?“. Hy vọng có thể giúp bạn trong công việc và cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 102/2017/NĐ-CP
Giải chấp ngân hàng là gì?
Giải chấp (còn được gọi là xoá thế chấp) là một hình thức giải trừ tài sản đảm bảo dùng để thế chấp vay vốn ra khỏi tổ chức cho vay. Điều này đồng nghĩa với việc các khoản vay đã được thanh toán đầy đủ, tất cả các điều khoản của khoản vay đó đã được thoả mãn và người cho vay sẽ không còn quyền cầm giữ tài sản đó nữa. Nói cách khác, người đi vay đã hoàn trả đầy đủ khoản vay của họ cho người vay theo đúng thoả thuận (bao gồm cả gốc, lãi, các khoản thanh toán yêu cầu khác của người cho vay).
Giải chấp ngân hàng là một hình thức giải trừ tài sản đảm bảo dùng để thế chấp vay vốn ra khỏi ngân hàng cho vay. Điều này đồng nghĩa với việc các khoản vay ngân hàng đã được chủ thể đi vay thanh toán đầy đủ, tất cả các điều khoản của khoản vay đó đã được thoả mãn và ngân hàng không còn quyền cầm giữ tài sản đó nữa. Nói cách khác, người đi vay đã hoàn trả đầy đủ khoản vay của họ cho ngân hàng theo đúng thoả thuận. Tài sản được giải chấp được tham gia vào mọi giao dịch dân sự theo đúng quy định của pháp luật mà không cần phải xin ý kiến của ngân hàng cho vay nữa.
Khi nào phải giải chấp ngân hàng?
Thông thường, khách hàng sẽ tiến hành thủ tục giải chấp tài sản đem thế chấp khi đã thanh toán đầy đủ khoản vay cho Ngân hàng và kết thúc giao dịch vay vốn. Tuy nhiên, việc giải chấp Ngân hàng sẽ được diễn ra trong một số trường hợp khác như:
- Khách hàng vay vốn muốn đổi tài sản thế chấp sang tài sản khác
- Tất toán khoản vay trước hạn, cần rút tài sản khỏi Ngân hàng
- Khách hàng cần bán tài sản thế chấp (nhà đất, ô tô…)
- Có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng khác.
- Hoặc có nhu cầu vay lại Ngân hàng cũ
Để được giải chấp ngân hàng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc trường hợp sau:
– Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
– Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
– Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
– Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
– Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
– Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
– Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
– Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
– Theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã đăng ký trước đó.
Cần chuẩn bị gì để giải chấp Sổ đỏ tại ngân hàng?
Theo Điều 47 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, hồ sơ giải chấp Sổ đỏ tại ngân hàng gồm:
– Phiếu yêu cầu xóa đăng ký thế chấp (bản chính).
– Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của ngân hàng hoặc nếu ngân hàng chỉ có chữ ký thì cần phải có văn bản xác nhận giải chấp của ngân hàng (bản chính hoặc bản sao không chứng thực nhưng phải có bản chính đối chiếu).
– Sổ đỏ (bản chính).
– Văn bản ủy quyền (nếu có – bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao không chứng thực nhưng cần có bản chính kèm theo để đối chiếu).
Riêng trường hợp trước đó đăng ký thế chấp khi cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong quyền sử dụng đất thì cần nộp một bộ hồ sơ gồm:
– Phiếu yêu cầu xóa đăng ký thế chấp (bản chính).
– Sổ đỏ (bản chính).
– Văn bản xác nhận kết quả xử lý quyền sử dụng đất của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại (bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
– Văn bản ủy quyền (nếu có).
Quy trình giải chấp ngân hàng cho tài sản thế chấp
Bước 1: Nộp thông báo giải chấp
Khách hàng đến phòng công chứng, nơi bạn và Ngân hàng đã tiến hành các thủ tục thế chấp tài sản và nộp thông báo giải chấp cho họ.
Thủ tục này khá đơn giản, bạn chỉ cần đưa 2 bản thông báo giải chấp cho văn phòng công chứng để họ đóng dấu và mỗi bên giữ lại một bản. Với bước này, khách hàng có thể đợi ở phòng công chứng để lấy ngay mà không cần phải đi lại nhiều lần.
Bước 2: Xóa đăng ký giao dịch đảm bảo
- Với tài sản thế chấp là xe hơi
Khách hàng tìm đến trung tâm đăng ký giao dịch tài sản đã làm thủ tục đăng ký lần trước để tiến hành xóa dấu đăng ký. Khi đi, cầm theo giấy tờ hồ sơ sau:
- Thông báo giải chấp
- Đơn xóa đăng ký giao dịch đảm bảo
- Giấy đăng ký xe bản gốc (đã được Ngân hàng hoàn trả)
Hoặc còn một cách khác là bạn nhờ nhân viên tín dụng trực tiếp phụ trách đơn vay của bạn xóa online trên trang web đăng ký trực tuyến, lưu ý chỉ nhân viên tín dụng mới có tài khoản để xóa đăng ký.
- Với tài sản thế chấp là BĐS nhà đất
Với tài sản thế chấp là nhà đất, khách hàng cần đến sở tài nguyên môi trường hoặc văn phòng đăng ký đất đai của quận (huyện) nơi đăng ký tài sản của bạn để tiến hành xóa đăng ký giao dịch đảm bảo. Hồ sơ bao gồm như mục trên đã đề cập.
Thời gian xóa giao dịch đảm bảo của tài sản nhà đất thường lâu hơn so với tài sản ô tô, thường diễn ra từ 3 – 5 ngày. Nhân viên gửi cho bạn một biên nhận hẹn đến ngày để lấy kết quả.
Có thể bạn quan tâm
- Giải quyết tranh chấp tiền lương trong quan hệ lao động 2023
- Xử phạt hành chính đối với hành vi khai thác gỗ trái phép
- Đá gà ăn tiền ngày tết bị xử phạt ra sao theo quy định 2023
- Đánh bài ăn tiền dịp Tết bị xử phạt như thế nào năm 2023?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giải chấp ngân hàng là gì?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 21 Điều 2 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí đăng ký giao dịch bảo đảm trong đó có phí giải chấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Do đó, sẽ không có một văn bản nào quy định thống nhất phí xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ hay phí giải chấp Sổ đỏ mà phí này được từng tỉnh, thành phố quy định. Đơn cử có thể kể đến:
– Tại TP. HCM: Mức phí này là 20.000 đồng (theo Phụ lục 09 ban hành kèm Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND).
– Tại TP. Hà Nội: Mức phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm (phí giải chấp Sổ đỏ) là 10.000 đồng/hồ sơ…
Khi đến thời hạn giải chấp, việc người vay cố tình không thực hiện sẽ dẫn đến một số hậu quả xấu như sau:
– Khoản nợ bị chuyển thành nợ quá hạn
– Bị ghi lại thông tin trên CIC – Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. Điều này sẽ khiến người vay bị xếp vào diện lý lịch “xấu” và sẽ rất khó để sau này có thể tiếp tục vay tiền ở các ngân hàng.
– Bị phạt quá hạn theo các chính sách của ngân hàng
– Bên cạnh đó, người vay có thể sẽ liên tục bị ngân hàng gọi điện hay gửi thông báo về việc nhắc thanh toán nợ. Điều này gây ra những khó chịu, phiền phức trong cuộc sống của bạn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền sẽ là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.