Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu?

bởi Thu Tra
Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu

Xin chào Luật sư, nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề cụ thể như sau. tôi hhieejn nay 27 tuổi đang cần tin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bổ sung vào hồ sơ mua bán đât đai. Tôi có hộ khẩu thường trú ở Phú Xuyên, nhưng hiện nay tôi đang tạm trú ở thành phố Hà Nội vì tôi đang làm ăn và sinh sống trên này, nhưng tôi không biết khi xin giấy xác nhận chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu tôi sợ để lâu giấy này sẽ mất hiệu lực. Kính nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi về giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu” của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Giấy chứng nhận độc thân là gì?

Giấy chứng nhận độc thân hay theo tên gọi pháp lý là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản hành chính nhằm xác định tình trạng độc thân của một cá nhân đề làm thủ tục đăng ký kết hôn. Ngoài ra, còn bổ sung hồ sơ một số thủ tục khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu như mua bán tài sản, đát đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…

Theo quy định của pháp luật Giấy Chứng nhận độc thân có thời hạn trong bao lâu?

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Theo đó thì: Giấy chứng nhận này sẽ có thời hạn 6 tháng, tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp theo đúng trình tự, thủ tục luật định. 

Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu
Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu

Có thể xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú được không?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của chị ở Phú Xuyên sẽ thực hiện việc cấp giấy xác nhận độc thân cho chị. Còn Ủy ban nhân dân tại quận ở TP.Hà Nội nơi chị đăng ký tạm trú sẽ không có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân, do hiện tại chị vẫn đang có nơi thường trú ở Phú Xuyên.

Quy định pháp luật về thủ tục làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến có trích lục khai sinh online, thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh, có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không,…  của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Làm giấy xác nhận độc thân bao lâu có?

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận độc thân

Công dân Việt Nam đang sống tại Việt Nam có thể yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân tại UBND xã/phường nơi đang cư trú.
Công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài muốn yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân trong thời gian sống tại Việt Nam thì đến UBND xã/phường nơi cư trú trước khi xuất cảnh để được cấp.
Công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân tại thời điểm sống tại nước ngoài thì đến Cơ quan đại diện Ngoại giao, Lãnh Sự Quán Việt Nam nước sở tại để được cấp.

Có được ủy quyền cho người khác đi làm giấy xác nhận độc thân không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
=> Như vậy, anh/chị có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay đối với trường hợp xin giấy xác nhận độc thân. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của anh/chị thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm