Theo quy định khi không đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu mà người dân trực tiếp đến các bệnh viện tuyến trên để khám chữa bệnh thì người dân sẽ cần phải có thêm giấy chuyển tuyến của bệnh viện để được hưởng những quyền lợi tốt nhất của bảo hiểm y tế. Vậy chi tiết trong trường hợp nào người bệnh cần giấy chuyển tuyến bệnh viện và giấy chuyển tuyến bệnh viện có thời hạn sử dụng bao lâu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chuyển viện, chuyển tuyến là gì?
Trên thực tế hiện nay không có luật này định nghĩa một các chính xác về thuật ngữ “chuyển viện,chuyển tuyến khám chữa bệnh” là gì? Tuy nhiên, có thể hiểu chuyển viện chuyển tuyến khám chữa bệnh là việc chuyển bệnh nhân từ cơ sở khám chữa bệnh này thực hiện việc xin chuyển sang cơ sở khám chữa bệnh khác theo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật hoặc theo nguyện vọng của người bệnh.
Hiện nay không có định nghĩa cụ thể chuyển tuyến khám chữa bệnh là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu chuyển tuyến khám chữa bệnh là việc chuyển bệnh nhân từ cơ sở khám chữa bệnh này sang cơ sở khám chữa bệnh khác theo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật hoặc theo nguyện vọng của người bệnh.
Trên có sở quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định có 03 hình thức chuyển tuyến gồm:
– Thứ nhất, đó chính là hoạt động chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự như sau:
+ Tuyến 04 chuyển lên tuyến 03;
+ Tuyến 03 chuyển lên tuyến 02,
+ Tuyến 02 chuyển lên tuyến 01
+ Không theo trình tự này nếu cơ sở khám chữa bệnh trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp;
– Thứ hai, đó chính là chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới;
– Thứ ba, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh trong cùng tuyến.
Việc phân loại tuyến khám chữa bệnh lại được quy định tại Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT có nội dung như sau:
– Tuyến Trung ương hay còn được nhận định là tuyến 1. Trong hệ thống các khám chữa bênh được pháp luật Việt Nam quy định thì tuyến này là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật gồm các bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
– Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay còn được nhận định là tuyến 2 gồm bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện hạng I, hạng II thuộc Sở Y tế…
+ Tuyến 03 chuyển lên tuyến 02,
+ Tuyến 02 chuyển lên tuyến 01
+ Không theo trình tự này nếu cơ sở khám chữa bệnh trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp;
– Thứ hai, đó chính là chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới;
– Thứ ba, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh trong cùng tuyến.
Việc phân loại tuyến khám chữa bệnh lại được quy định tại Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT có nội dung như sau:
– Tuyến Trung ương hay còn được nhận định là tuyến 1. Trong hệ thống các khám chữa bênh được pháp luật Việt Nam quy định thì tuyến này là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật gồm các bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
– Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay còn được nhận định là tuyến 2 gồm bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện hạng I, hạng II thuộc Sở Y tế…
Khi nào được chuyển tuyến bệnh viện?
Những trường hợp được chuyển tuyến bệnh viện được pháp luật quy định, cụ thể tại điều 5, Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định những trường hợp đủ điều kiện chuyển tuyến bệnh như sau:
“ 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
b) Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
c) Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.
3. Điều kiện chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến:
a) Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị;
b) Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt.
4. Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh:
a) Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Các trường hợp chuyển người bệnh theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được coi là chuyển đúng tuyến. Các trường hợp chuyển người bệnh không theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được coi là chuyển vượt tuyến.
Trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật”.
Giấy chuyển tuyến bệnh viện có thời hạn sử dụng bao lâu?
Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT có quy định như sau:
“ Điều 12. Sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
a) Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
b) Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
c) Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
d) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.”
Tuy nhiên, quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Mẫu giấy chuyển tuyến theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định này không có nội dung cụ thể về thời hạn của giấy chuyển tuyến. Thực tế, nhiều giấy chuyển tuyến bệnh viện cấp vẫn quy định thời hạn 10 ngày, trừ trường hợp các bệnh cần điều trị thời gian dài theo năm theo quy định thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì những trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế thì cơ sở đó có trách nhiệm phải làm giấy chuyển viện cho bệnh nhân để bệnh nhân kíp thời khám, chữa bệnh theo các quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có giấy chuyển viện được hưởng bao nhiêu bảo hiểm?
- Những bệnh không cần giấy chuyển viện theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Giấy chuyển tuyến bệnh viện có thời hạn sử dụng bao lâu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như Đơn đề nghị thẩm định sản phẩm quảng cáo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 6 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến như sau:
Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến
1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
3. Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.
Theo đó, thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến thuộc về:
– Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước:
+ Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
+ Người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
– Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân:
+ Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
+ Người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
– Người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu trong phiên trực
Khi vượt quá khả năng chuyên môn, cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm phải chuyển người bệnh lên cơ sở tuyến trên để được khám và điều trị.
Việc chuyển tuyến thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cơ sở khám, chữa bệnh và người bệnh không phải chi trả bất cứ chi phí nào. Đối với bệnh viện thu phí khi cấp giấy chuyển tuyến, đề nghị ông phản ánh với Sở Y tế để được giải quyết.
Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT khi điều trị tại Hà Nội, người bệnh cần xuất trình Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám, chữa bệnh tuyến dưới chuyển đến.
– Bệnh nhân cần xuất trình chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
– Thẻ bảo hiểm y tế
– Đặc biệt đó chính là giấy kết luận bệnh của bạn đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển tuyến theo như quy định.