Để Nhà nước có thể quản lý và giám sát việc thi công dự án xây dựng, trước khi khởi công công trình xây dựng, người dân cần phải tiến hành thủ tục xin giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền. Trong một số trường hợp, nhà đất là do người dân nhận chuyển nhượng từ người khác nên giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ. Nhiều độc giả thắc mắc không biết đối với trường hợp này, Giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ có được tiếp tục sử dụng không? Quy định của pháp luật về giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ như thế nào? Thủ tục Sang tên giấy phép xây dựng khi chuyển nhượng đất cho người khác thực hiện ra sao? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng là loại giấy tờ gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý rất quan trọng đối với công trình phải có giấy phép trước khi khởi công, là cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, xử lý vi phạm hành chính, thậm chí trong một số trường hợp sẽ quyết định số phận của công trình (bị tháo dỡ).
Giấy phép xây dựng được quy định rõ tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 như sau:
“Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”.
Theo khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng gồm những loại sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình;
– Giấy phép xây dựng có thời hạn (là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp được miễn giấy phép.
Giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ có được tiếp tục sử dụng không?
Tại Điều 90 Luật Xây dựng thì quy định nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng là tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
Đồng thời, các trường hợp được điều chỉnh giấy phép xây dựng tại Điều 98 Luật Xây dựng gồm có:
– Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
– Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Từ các quy định trên có thể thấy giấy phép xây dựng khi được cấp cho chủ đầu tư nào thì chủ đầu tư đó được quyền xây dựng công trình, khi có sự thay đổi nhà đầu tư cũng không thuộc trường hợp điều chỉnh giấy phép đầu tư.
Do đó, sau khi chuyển quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư mới cần làm các thủ tục xin giấy phép xây dựng lại mà không được sử dụng giấy phép xây dựng của nhà đầu tư cũ.
Quy định của pháp luật về giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ như thế nào?
Căn cứ điều 62 luật xây dựng quy định như sau:
Trước khi khởi công công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 điều 62 luật xây dựng.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng mới có thể tiến hành xây dựng các công trình này. Do vậy mà nếu bạn đang sử dụng giấy phép xây dưng mang tên chủ cũ thì bạn sẽ phải tiến hành thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giấy phép xây dựng.
Căn cứ điều 75 luật xây dựng quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công công trình. Khi chuyển giao giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ thì bạn sẽ phát sinh thêm các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, giấy phép xây dựng được cấp cho chủ đầu tư nào thì chỉ chủ đầu tư đó mới có quyền khởi công xây dựng công trình. Bởi chủ thể đó sẽ sở hữu các quyền và nghĩa vụ như: Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong hoạt động xây dựng do lỗi của chủ đầu tư gây ra (điểm e, khoản 2, điều 75 Luật xây dựng.
Giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ phải làm gì?
Căn cứ Điều 62 Luật xây dựng quy định: trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều 62 Luật xây dựng.
Căn cứ Điều 75 Luật xây dựng quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình.
Căn cứ các quy định nêu trên, thì giấy phép xây dựng khi được cấp cho chủ đầu tư nào thì chỉ có chủ đầu tư đó được quyền khởi công xây dựng công trình, vì khi cấp giấy phép xây dựng cho một chủ đầu tư nào đó thì chủ đầu tư đó vừa có quyền và nghĩa vụ trong hoạt động xây dựng như: nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong hoạt động xây dựng do lỗi của chủ đầu tư gây ra (điểm e, khoản 2, Điều 75 Luật xây dựng)…
Chủ sở hữu căn nhà hiện nay không thể sử dụng giấy phép xây dựng của chủ cũ để xây dựng mới lại căn nhà. Và do đó, chủ sở hữu căn nhà hiện tại không thể dùng giấy phép xây dựng của chủ đầu tư cũ để hoàn công.
Thủ tục Sang tên giấy phép xây dựng khi chuyển nhượng đất cho người khác
Giấy phép xây dựng khi được cấp cho chủ đầu tư nào thì chỉ có chủ đầu tư đó được quyền khởi công xây dựng công trình, vì chủ đầu tư đó vừa có quyền và vừa có nghĩa vụ trong hoạt động xây dựng như: nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong hoạt động xây dựng do lỗi của chủ đầu tư gây ra,…
Giấy phép xây dựng mang tên chủ đất cũ và mảnh đất đã sang tên cho người khác thì giấy phép xây dựng mang tên chủ cũ không còn có hiệu lực pháp luật nữa. Do đó nếu bạn muốn xây dựng nhà ở thì bạn phải tiến hành xin cấp giấy phép xây dựng mới.
Căn cứ khoản 2, Điều 102 Luật Xây dựng 2014, trình tự thực hiện cấp Giấy phép xây dựng như sau
Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền, từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút, buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút) và buổi sáng thứ bảy từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
Theo khoản 2, Điều 100 Luật Xây dựng 2014 thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kiểm tra hồ sơ
Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp biên nhận hồ sơ có ngày hẹn trả kết quả trao cho người nộp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn để người nộp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền phải xem xét hồ sơ để cấp lại giấy phép xây dựng.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định, Cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết.
Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Bước 4: Chủ đầu tư nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cơ quan có thẩm quyền theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận.
Mẫu đơn điều chỉnh tên trong giấy phép xây dựng năm 2023
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là tư vấn pháp lý về dịch vụ làm thủ tục chuyển đổi tên sổ đỏ, có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Khoản 3 Điều này quy định về việc cấp lại giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi như sau:
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về xử lý trường hợp giấy phép xây dựng bị sai thông tin như sau:
Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;
Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp giấy phép xây dựng mà bị sai thông tin mà lỗi thuộc về phía cơ quan cấp giấy thì giấy phép trên sẽ bị thu hồi và tiêu hủy.
Giấy phép xây dựng dùng để làm căn cứ giám sát thi công, kiểm tra và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình và đăng ký sở hữu, sử dụng công trình. Do vậy, người mua nhà đã có giấy phép xây dựng của chủ cũ vẫn phải lập thủ tục xin cấp phép xây dựng lại theo đúng qui định nhằm đảm bảo các yêu cầu trên và đăng ký sở hữu công trình.