Đơn xin giấy xác nhận quan hệ hôn nhân để thực hiện các thủ tục như đăng ký kết hôn; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu; Nếu người dân yêu cầu cấp giấy chứng nhận này thì đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để làm thủ tục. Nhưng đối với trường hợp là quân nhân thì yêu cầu cấp giấy chứng nhận này như thế nào? Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân đội.
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân đội để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ nhân thân để xác định tại thời điểm xin cấp thì tình trạng hôn nhân là gì: Chưa đăng ký kết hôn với ai, đã đăng ký kết hôn nhưng sau đó đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án…
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc xác nhận người đó có quan hệ hôn nhân thế nào mà còn là căn cứ để xác định tài sản chung, tài sản riêng…
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong trường hợp muốn đăng ký kết hôn và mục đích khác.
Theo đó, khi muốn đăng ký kết hôn, anh phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Ngoài ra; các loại giấy tờ anh cần phải chuẩn bị khi muốn đăng ký kết hôn gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp
- Các giấy tờ liên quan khác.
Ngoài ra; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn bắt buộc phải dùng trong các trường hợp sau đây:
- Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
- Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của quân đội
Thứ nhất, Thẩm quyền cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trường hợp không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của Luật cư trú sửa đổi 2013 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì UBND nơi tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Thứ hai, Theo quy định của Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị đóng quân trừ trường hợp có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12. Nơi cư trú được hiểu là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
“Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”
“Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.”
Như vậy: Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ và chiến sĩ là UBND xã, phường nơi đơn vị của người đó đóng quân trừ trường hợp có nơi cư trú ngoài đơn vị.
Thủ tục để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Quân nhân xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng sẽ phải thực hiện các thủ tục sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ:
- Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo
- Người đã ly hôn hoặc vợ chồng đã mất thì cần phải có giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, giấy báo tử…
- Người đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài thì cần có bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Bước 2. Nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi người có yêu cầu mà đơn vị đóng quân; trường hợp đã có nơi cư trú ngoài đơn vị thì tiến hành nộp tại Uỷ ban nhân dân xã đó.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tình trạng độc thân của người có yêu cầu và cấp giấy xác nhận cho người đó.
Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu, nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; tra số mã số thuế cá nhân, xin đổi tên trong giấy khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, mã số thuế cá nhân, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2022
- Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân – Tải xuống mẫu đơn mới nhất
- Cách điền tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020 nêu rõ, chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền.
Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.
Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020 nêu rõ, có 02 trường hợp không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm:
– Kết hôn với người cùng giới tính.
– Kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
goài nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua bưu chính thì người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn có thể nộp hồ sơ đề nghị online qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hiện nay, các địa phương đã tích hợp các dịch vụ công trong đó có việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-dich-vu-cong-truc-tuyen.html
Sau đó, người có yêu cầu thực hiện theo thủ tục của trang web này gồm các bước:
– Nhấn “Đăng ký trực tuyến” và tìm dịch vụ “xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” nêu tại thanh tìm kiếm.
– Chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện, quận.
– Bấm nộp trực tuyến.
– Nhập đầy đủ các thông tin: