Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023

bởi Thanh Loan
Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023

Để bảo đảm pháp luật hướng đúng người, đúng tội và giải quyết nhanh chóng, pháp luật nước ta quy định các văn bản luật và gần như dưới luật đối với hoạt động tố cáo. Vì vậy, khi các cá nhân, công ty phát hiện ra những vi phạm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình, họ có thể tố cáo với các cơ quan chính quyền có liên quan và yêu cầu giải quyết. Việc tố cáo phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và được giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu người có thẩm quyền không giải quyết yêu cầu mà không thông báo bằng văn bản là vi phạm và sẽ bị khởi tố. Mời bạn đọc tham khảo hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023 của Luật sư X.

Tố cáo là gì?

Điều 2, Luật tố cáo 2018 quy định:

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

Vì vậy, về bản chất, việc thực hiện quyền chấm dứt thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, trong đó bên hủy quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về hành vi xâm phạm quyền. Trường hợp đó là vì lợi ích của Nhà nước và khi các quyền hợp pháp bị tổn hại hoặc đe dọa gây phương hại đến lợi ích của công dân, chính quyền và tổ chức.

Bản chất của tố cáo được xem xét dưới các khía cạnh sau đây:

Một là: chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ là công dân. Khác với khiếu nại, là cả công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại. Quy định này nhằm cá thể hoá trách nhiệm của người tố cáo, nếu có hành vi cố ý tố cáo sai sự thật thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hai là: đối tượng tố cáo là các hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Luật tố cáo quy định có hai loại hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo gồm: hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Thứ ba: Cơ quan có trách nhiệm phân xử việc khiếu nại là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về nguyên tắc, người tố giác có thể báo cáo các hoạt động bất hợp pháp cho các cơ quan chính phủ. Trường hợp đã gửi thông báo nhưng thông báo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức nhận đơn thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải chuyển thông báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp người cung cấp tin đến trực tiếp báo cáo và việc báo cáo đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiếp nhận thì cơ quan tiếp nhận phải chỉ đạo người cung cấp tin đến báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp thì không được.

Bốn là: Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo bao gồm: tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; xác minh nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo và công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Thứ năm: Bản chất của kết quả so sánh tố cáo Nếu người bị tố cáo vi phạm pháp luật thì xử theo thẩm quyền hoặc kiến ​​nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo pháp luật, nếu không. Nếu hành vi vi phạm của người tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc cơ quan công tố có thẩm quyền xử lý việc tố cáo. Nếu người bị tố cáo không có hành vi vi phạm thì thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo hoặc cơ quan quản lý bị tố cáo để có biện pháp xử lý vi phạm hoặc kiến ​​nghị xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật; phải khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo.

Quy định về giải quyết tố cáo

Giải quyết tố cáo là xem xét, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và ra quyết định xử lí theo trình tự và thủ tục do luật định đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo là có hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức nào đó.

Nguyên tắc giải quyết tố cáo

Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:

1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.

2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023
Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023

Thời hạn giải quyết tố cáo được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:

1. Thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố cáo. Việc gia hạn giải quyết tố cáo được áp dụng đối với vụ việc phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo.

2. Vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây:

a) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;

b) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;

c) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;

d) Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;

đ) Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;

e) Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;

g) Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.

3. Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên được quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc gia hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo, được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Tố cáo. Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023

Điều 8 Luật tố cáo quy định 13 hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo gồm:

1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Người giải quyết tố cáo tiết lộ thông tin người tố cáo bị xử lý kỷ luật hình thức gì?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo;

Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không?

Căn cứ vào Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về trường hợp rút tố cáo như sau:
Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm