Đánh bạc là hành vi vi phạm phổ biến. Nhất là mỗi dịp tết đến xuân về, các cá nhân thường tụ tập nhau lại tổ chức đánh bạc dưới nhiều hình thức khác nhau như đánh bài, xóc đĩa,…. Hành vi này là hành vi vi phạm pháp luật và Đánh bạc sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy Hành vi đánh bạc trái phép bị xử lý hành chính như thế nào? Đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Hãy cùng LSX tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là đánh bạc trái phép?
Hiện nay, chưa có hướng dẫn thế nào là đánh bạc trái phép tại Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, có thể tham khảo tinh thần tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP như sau:
– Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
– Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
+ Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
+ Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Hành vi đánh bạc trái phép bị xử lý hành chính như thế nào?
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
- Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
- Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
- Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
- Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
- Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
- Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
- Làm chủ lô, đề;
- Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
- Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
- Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
- Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thu bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, để có căn cứ xử lý trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc thì cơ quan chức năng cần chứng minh giá trị tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc tại thời điểm phát hiện hành vi đánh bạc.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hành vi đánh bạc trái phép bị xử lý hành chính như thế nào??”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Hợp đồng trao đổi tài sản. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Bị tố giác về tội đánh bạc thì có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng năm 2022
- Mẫu đơn kháng cáo về tội đánh bạc theo quy định năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật thì người người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, nếu có bằng chứng xác thực chứng minh không đánh bạc mà chỉ ngồi xem thì theo quy định của pháp luật, bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật Hình sự 1999 tuy đã hết hiệu lực thi hành nhưng hiện nay tinh thần của nội dung Nghị quyết này vẫn được áp dụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử với tội danh đánh bạc.
Cụ thể khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định như sau:
“3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”
Theo đó, tiền dùng để đánh bạc không chỉ là khoản tiền thu được trực tiếp trên chiếu bạc mà có thể bao gồm cả khoản tiền trong túi, trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc, tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc như trong tài khoản, trong nhà của những người có liên quan đến hành vi đánh bạc.
Như vậy, cơ quan chức năng cần thu thập chứng cứ, xác minh để chứng minh được số tiền hoặc hiện vật ngoài chiếu bạc là tiền, hoặc hiện vật đã, sẽ sử dụng để đánh bạc.