Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức tín dụng thành lập dưới hình thức hợp tác xã với hai mục đích chính là tạo sự thình vượng cho cộng đồng địa phương và cung cấp tài chính cho doanh nghiệp vi mô, kinh doanh nhỏ. Như vậy có thể thấy quỹ tính dụng mang tính chất địa phương, quy mô nhỏ trong đó các thành viên tham gia tương trợ lẫn nhau phát triển sản xuất, kinh doanh củng cố đời sống nhân dân. Vậy Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập như thế nào? Hồ sơ cấp giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân cần những giấy tờ gì?
Trong bài viết sau, LSX sẽ mang đến những thông tin liên quan đến vấn đề cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 04/2015/TT-NHNN
Quỹ tín dụng nhân dân là gì?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010:
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Vai trò của quỹ tín dụng Nhân dân
Dưới đây là những vai trò của quỹ tín dụng nhân dân mang đến cho các thành viên tham gia quỹ cũng như cộng đồng địa phương.
Tạo ra sự thịnh vượng cho cộng đồng địa phương:
- Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo hình thức tương trợ nên có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tài sản tập thể cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Do đó, vai trò của hợp tác xã là tạo ra những dịch vụ tài chính có sẵn nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cho đối tượng ưu tiên.
- Các hoạt động tập thể của QTDND sẽ tạo ra sự thịnh vượng cho cộng đồng, tạo nguồn thu nhập cho người dân. Đối tượng mà quỹ nhắm tới là người nghèo, người thiệt thòi, phụ nữ…
- QTDND có vai trò tích cực trong việc huy động nguồn lưc tài chính, đáp ứng các nhu cầu gửi tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm…của các nhóm đối tượng.
Cung cấp tài chính cho doanh nghiệp vi mô, kinh doanh nhỏ:
- Khả năng tiết kiệm của người nghèo, phụ nữ luôn ở mức thấp. Vì thế, nếu chúng ta gửi một khoản vào một tổ chức an toàn không chỉ giúp bạn giữ được tiền mà còn có tác dụng điều hòa dòng tiền.
- Việc quy vòng vốn an toàn vào hoạt động của cộng đồng sẽ giúp phát triển môi trường, mang đến cho người dân một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc hơn.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động như thế nào?
Hoạt động quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
Quỹ tín dụng hoạt động trong địa bàn một xã, phường, thị trấn. Quỹ hoạt động liên hiệp xã (là các xã liền kề với xã nơi quỹ đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh từ trước năm 2020) được tiếp tục hoạt động.
Quỹ tín dụng được thực hiện một số dịch vụ cho các thành viên như cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, tư vấn về ngân hàng, tài chính; nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản.
Quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện dịch vụ thanh toán qua tài khoản, nên không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên pháp luật cũng không có quy định cho phép quỹ tín dụng được mở tài khoản khác cho khách hàng. Đây là điều bất cập vì việc mở tài khoản cho khách hàng là không thể thiếu khi thực hiện hoạt động huy động vốn, cho vay và một số dịch vụ khác.
Ngoài việc tham gia bảo hiểm tiền gửi như các tổ chức tín dụng khác, quỹ tín dụng còn phải tham gia vào “Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng”.
Những hoạt động hạn chế đối với quỹ tín dụng nhân dân
Pháp luật quy định một số điều hạn chế đối với quỹ tín dụng như sau:
Thứ nhất, không được phép thành lập một bộ máy vừa quản trị vừa điều hành (các công ty đại chúng không bị cấm);
Thứ hai, tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tối thiểu bằng từ 50 – 70% tổng mức nhận tiền gửi quỹ, tùy thuộc vào địa bàn và quy mô hoạt động của quỹ;
Thứ ba, không được vay vốn từ quỹ tín dụng khác (được vay vốn của Ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tài chính khác và tiếp nhận vôn ủy thác cho vay;
Thứ tư, không được cho vay bảo đảm bằng số góp vốn của thành viên;
Thứ năm, chỉ được cho vay đối với pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên của quỹ không vượt quá số tiền gửi của chính pháp nhân, cá nhân đó tại quỹ;
Thứ sáu chỉ được cho vay đốì với pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên quỹ dựa trên cơ sở toàn bộ khoản nợ được bảo đảm bằng số tiền gửi của chính khách hàng tại quỹ.
Thứ bảy, quỹ tín dụng không bị cấm cho vay đối với các thành viên và cha, mẹ, vợ, chồng, con của các thành viên quản trị, kiểm soát, điều hành như đối với các tổ chức tín dụng nói chung.
Điều kiện để được cấp giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân
Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định, điều kiện để được cấp giấy phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân như sau:
- Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
- Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
- Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
- Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
Hồ sơ cấp giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân
Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.
Các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 16 Điều 11 Thông tư 04/2015/TT-NHNN đã được Đại hội thành lập thông qua.
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Thủ tục thành lập quỹ tín dụng nhân dân
Thủ tục cấp giấy phép thành lập Quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Thông tư 04/2015/TT-NHNN, cụ thể:
Bước 1: Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập
Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị chấp thuận cấp Giấy phép thành lập và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
Hồ sơ được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Điều 11 Thông tư 04/2015/TT-NHNN.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
- Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
- Có văn bản gửi Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
- Có văn bản gửi lấy ý kiến của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố, nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh coi như đơn vị được hỏi ý kiến không có ý kiến phản đối;
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
– Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-NHNN;
– Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Điều 11 Thông tư 04/2015/TT-NHNN và gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Bước 3: Cấp Giấy phép
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các hồ sơ quy định tại bước 2, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép và có văn bản xác nhận việc đăng ký Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.
Sau khi được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2015/TT-NHNN.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Người hoạt động tín dụng đen bị xử lý thế nào?
- Nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng
- Làm sao kiểm tra mình có bị nợ xấu hay không và điểm tín dụng ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ cấp giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định về thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân như sau:
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa bàn.
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.
Tương tự với ngân hàng thương mại thì quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, của các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên. Khi nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức và cá nhân khác thì quỹ tín dụng nhân dân chỉ nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn của một xã thì tổng mức nhận tiền gửi của thành viên tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã thì tổng mức nhận tiền gửi của thành viên tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân dân có thể vay vốn để huy động vốn cho quỹ tín dụng nhân dân:
Vay vốn điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
Số vốn nhàn rỗi của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên sẽ gửi vào tài khoản tiền gửi điều hòa vốn tài Ngân hàng Hợp tác xã và được duy trì ở một mức tối thiểu do Đại hội thành viên Ngân hàng Hợp tác xã quyết định.
Việc điều hòa vốn này được thực hiện dựa trên cơ sở những quỹ tín dụng nhân dân có thừa vốn hỗ trợ, giúp đỡ cho những quỹ tín dụng nhân dân thiếu vốn. Điều này đảm bảo được khả năng thanh khoản cho các quỹ tín dụng nhân dân cũng như hạn chế được việc sử dụng toàn bộ số dư tiền gửi để huy động vốn dẫn đến mất khả năng thanh khoản.
Vay vốn của tổ chức tín dụng khác (trừ quỹ tín dụng nhân dân khác) và tổ chức tài chính khác.
Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã
Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước