Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023

bởi Hoàng Yến
Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023

Hiện nay, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu đối với đời sống hàng ngày. Lượng truy cập tìm kiếm thông tin trên mạng xã hội phát triển nhanh chóng. Mạng xã hội là một hình thức truyền thông và giao tiếp trực tuyến giữa các cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng. Nó cho phép người dùng chia sẻ thông tin, ý kiến, nội dung đa phương tiện và tương tác với nhau thông qua các nền tảng trực tuyến. Để đảm nội dung tuyên truyền, đăng tải trên mạng xã hội được an toàn và bảo mật chặt chẽ thông tin cá nhân của người dùng. Cơ quan thẩm quyền đẩy mạnh công tác quản lý việc thiết lập mạng xã hội, do đó hệ thống pháp luật Nhà nước có những quy định cụ thể về cấp giấy phép mạng xã hội trong đó bao gồm về hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023. Mời quý đọc giả đón theo dõi bài viết dưới đây của LSX để biết thêm thông tin chi tiết!

Quy định về quản lý việc thiết lập mạng xã hội

Mạng xã hội là một kênh quan trọng để xây dựng và tạo dựng hình ảnh thương hiệu. Quản lý việc thiết lập mạng xã hội giúp đảm bảo rằng hình ảnh thương hiệu được truyền tải một cách nhất quán và chuyên nghiệp trên các nền tảng mạng xã hội. Mạng xã hội có thể là một công cụ mạnh mẽ để tiếp thị và quảng cáo. Quản lý việc thiết lập mạng xã hội giúp đảm bảo rằng chiến lược tiếp thị và quảng cáo trên mạng xã hội là hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn. Góp phần giúp xây dựng và quản lý cộng đồng trực tuyến, tạo sự tương tác và tạo độ tin cậy với khách hàng. Dưới đây là quy định cụ thể về quản lý việc thiết lập mạng xã hội.

Căn cứ Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội như sau:

1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật về báo chí.

2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này.

3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;

c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;

d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;

đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.

6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội.

8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này.

10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

11. Cơ quan cấp phép ban hành Quyết định đình chỉ Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;

b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản.

Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này.”

d) Bổ sung quy định Khoản 12 như sau:

12. Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 11 Điều này.

Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này.

13. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.

Điều kiện xin cấp giấy phép mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là một môi trường trực tuyến có thể gặp phải các rủi ro về an ninh và bảo mật. Xin cấp giấy phép mạng xã hội giúp đảm bảo rằng các biện pháp an ninh và bảo mật được triển khai để bảo vệ người dùng và dữ liệu trên mạng xã hội nhằm giúp kiểm soát nội dung và chống thông tin giả mạo. Tuy nhiên không phải đối tượng nào, trường hợp nào cũng được xin cấp giấy phép mạng xã hội. Sau đây, nội dung quy định về điều kiện xin cấp giấy phép mạng xã hội như sau:

Để được cấp Giấy phép mạng xã hội cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP cụ thể:

Thứ nhất: Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép phải là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải có tư cách pháp nhân thành lập theo quy trình thủ tục tại Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện đúng với ngành nghề mà đăng ký kinh doanh cũng như đã công bố trên Cổng thông tin quốc gia.

Thứ hai: Có tổ chức, nhân sự đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định 27/2018/NĐ-CP cụ thể:

– Có ít nhất 1 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 6 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm giao nộp hồ sơ.

– Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.

– Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định về kỹ năng quản trị trang mạng thông tin điện tử và kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin.

Thứ ba: tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký tên miền, sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định sau:

– Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

– Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam

– Trang thông tin điện tử, tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau ( bao gồm cả tên miền thứ cấp)

– Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên internet. Tên miền “.vn” phải có thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm cấp phép. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

Thứ tư: Đảm bảo về điều kiện kỹ thuật cụ thể thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng yêu cầu sau:

– Đối với tang thông tin điện tử tổng hợp thiết bị điện tử cần lưu trữ tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm đăng tải, đối với nhật ký xử lý thông tin lưu trữ tối thiểu 2 năm kể từ thời điểm đăng tải;

– Mạng xã hội: Đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin thì phải lưu chữ tối thiểu 2 năm từ khi đăng tải;

– Khi người sử dụng vi phạm, thiết bị phải có chức năng tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm đó;

–  Trường hợp truy cập bất hợp pháp hoặc bằng các hình thức tấn công khác trên môi trường mạng thì thiết bị cần phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy cập ngay, đồng thời cũng phải tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

– Có các phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phụ khi có sự cố xảy ra , trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

– Các thiết bị kỹ thuật đảm bảo phải có ít nhất 1 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định.

Ngoài việc đảm bảo điều kiện trê, thiết bị kỹ thuật cần đáp ứng các yêu cầu như sau:

– Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng, năm sinh; số chứng minh nhân sân/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu ngày cấp, nơi cấp, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử nếu có.

Trường hợp người sử dụng mà 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người giám hộ vfa thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân; 

– Ngắn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý có thẩm quyền (Các vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP như: chống lại Nhà nước; tuyên truyền kích động bạo lực; tiết độ bí mất nhà nước; Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống; quẩng cáo tuyền truyền mua bán dịch vụ cấm;……..)

– Thiết lập các cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm.

Thứ năm: Cần có các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định về điều kiện quản lý nội dung thông tin mạng xã hội như sau:

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội đáp ứng các nội dung như sau (quy định tại Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP cụ thể là bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 23đ):

+ Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên trang mạng xã hội;

+ Quyền và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

+ Quyền và trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;

+ Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

+ Cảnh báo cho người sử dụng các tủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;

+ Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác. Vấn đề này thường gặp phải bởi những người bị xóa video tiktik hay bị khóa tài khoản không lý do thì có thể khiếu nại lên tổ chức để giải quyết và khác tài khoản về;

+ Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

+ Trong thỏa thuận cần có cả chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

– Người sử dụng phải đảm bảo những nội dung thỏa thuận trên trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

– Khi có những nội dung vi phạm được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì cần có cơ chế phối hợp để loại bỏ chúng chậm nhất là 3 ngày kể từ khi phát hiện hoặc khi nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép thông qua văn bản, điện thoại, email….;

– Có các biện pháp bảo vệ bí mật riêng riêng như thông tin cá nhân hoặc những bí mật khác của cá nhân;

– Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023

Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023

Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023

Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội là bằng chứng để chứng minh quyền sở hữu của người điều hành mạng xã hội. Nó bao gồm thông tin về công ty, chủ sở hữu, cơ cấu tổ chức và các thông tin liên quan khác và việc đảm bảo bảo vệ dữ liệu cá nhân, tuân thủ quyền riêng tư, và tuân thủ các quy định khác liên quan đến an ninh mạng và quyền sở hữu trí tuệ. LSX sẽ hướng dẫn quý đọc chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ khi thực hiện cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023.

Chủ thể cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu quy định;

– Các bản sao hợp lệ được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc có đối chiếu với bản gốc một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập ( bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp hiện hành

+ Đối với các tổ chức hội, đoàn thể cần có Điều lệ hoạt động.

Lưu ý: Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội.

– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm đảm bảo hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP đã nêu ở trên, thông tin địa điểm đtặ hệ thống máy chủ tại Việt Nam;

– Ngoài ra còn cung cấp nội dung đã thỏa thuận quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung và chúng tôi cũng đã nêu rõ tại điều kiện thứ 5 mục 3 trong bài viết.

Sau khi chuẩn bị các giấy tờ nếu trên, tổ chức, doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp hồ sơ cụ thể tại mục 4.2 dưới đây:

Các bước xin cấp giấy phép mạng xã hội

Thực hiện đúng quy trình xin cấp giấy phép mạng xã hội giúp công tác quản lý của cơ quan thẩm quyền chính xác và hiệu quả. Là cơ sở pháp lý đảm bảo rằng các biện pháp an ninh và bảo mật được triển khai để bảo vệ người dùng và dữ liệu trên mạng xã hội. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng mạng xã hội có các cơ chế để ngăn chặn tấn công mạng và lừa đảo, và bảo vệ thông tin cá nhân và tài khoản của người dùng. Các bước xin cấp giấy phép mạng xã hội được thực thi như sau:

Căn cứ tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì thủ tục thực hiện:

Quý khách hàng có thể chuẩn bị 2 bộ hộ sơ một bộ lưu trữ tại tổ chức, doanh nghiệp, bộ còn lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền là Cục Phát nhanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét, kiểm tra tính hợp lệ, trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan sẽ cấp Giấy phép mạng xã hội theo mẫu quy định, ngược lại nếu hồ sơ không hợp lệ do thiếu, sai sót thì sẽ bị từ chối và đồng thời cơ quan đó sẽ gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do để tổ chức, doanh nghiệp nắm rõ và sử đổi, bổ sung.

Không chỉ dừng lại ở đó: Hàng năm doanh nghiệp cần gửi hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để thực hiện báo cáo hoạt động sau cấp giấy phép có nhiều trường hợp báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, thông thường thời gian vào trước ngày 15 tháng 1 hàng năm tổ chức, doanh nghiệp gửi báo cáo trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền đó là Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và truyền thông.

Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội có mục đích chính là xin cấp phép cho hoạt động mạng xã hội là mẫu đơn nhằm trình bày rõ lý do muốn thiết lập mạng xã hội và những lợi ích mà nó mang lại. là sự cam kết đảm bảo sẽ hợp tác với các cơ quan quản lý và tuân thủ các quy định và yêu cầu pháp luật liên quan đến hoạt động mạng xã hội. Mời quý đọc giả tham khảo vè tải xuống ngay mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [15.39 KB]

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Thừa kế đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình. Hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí xin cấp Giấy phép mạng xã hội bao nhiêu?

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015 Phí là khoản tiền mà tổ chức, các nhân, tổ chức phải trả nhằm bù đắp và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong danh mục ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí năm 2015.
Cũng tại khoản 2 Luật trên có quy định về Lệ phí: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí năm 2015.
Như vậy có thể hiểu tất cả các thủ tục hành chính công như: xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép kinh doanh… đều phải mất chi phí để thực hiện, tuy nhiên đối với thủ tục xin Giấy phép mạng xã hội là một trường hợp ngoại lệ, theo đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ không phải mất chi phí khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội.

Tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều 98 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội như sau:
Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Theo đó, tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Đồng thời tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm