Cá nhân chịu thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Để đảm bảo quyền lợi của bản thân, cá nhân có người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cần đăng ký giảm trừ gia cảnh. Hồ sơ, trình tự đăng ký giảm trừ gia cảnh đã được pháp luật quy định cụ thể. Vậy, Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì? Thủ tục thực hiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Quyết định 40/QĐ-BTC năm 2023
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh:
Giảm trừ gia cảnh hiện nay bao gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Người phụ thuộc bao gồm những ai?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm:
(1) Con của người nộp thuế
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện để được tính là người phụ thuộc.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BTC năm 2023 quy định về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Trường hợp 1: Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập
– Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính;
+ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.
(Ghi chú: Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung)
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp bao gồm:
Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động) mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp 2: Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan Thuế, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:
– Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo ghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
– Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC .
(Ghi chú: Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung)
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Riêng đối với trường hợp cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cần nộp 02 (bộ) mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trình tự thực hiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Căn cứ tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BTC năm 2023 quy định trình tự thực hiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Bước 1: Đăng ký, nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
– Đăng ký người phụ thuộc:
Trường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu để tính giảm trừ gia cảnh trong suốt thời gian tính giảm trừ gia cảnh, gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập) chậm nhất là trước thời hạn khai thuế (hoặc trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định của Luật Quản lý thuế).
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bộ hồ sơ và nộp một (01) bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của kỳ khai thuế đó (hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định của Luật quản lý thuế).
Trường hợp 2: Người nộp thuế trực tiếp khai thuế với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ Đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
Riêng đối với người phụ thuộc khác (ví dụ: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.
Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế có thay đổi (tăng/giảm) về người phụ thuộc hoặc thay đổi nơi làm việc thì người nộp thuế phải thực hiện lại việc đăng ký người phụ thuộc (hồ sơ, thời hạn, trình tự các bước, thực hiện như đăng ký người phụ thuộc lần đầu).
– Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký người phụ thuộc lần đầu, người nộp thuế lập hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan Thuế (nơi đã nộp mẫu đăng ký người phụ thuộc lần đầu).
Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân có thay đổi (tăng/giảm) về người phụ thuộc hoặc thay đổi nơi làm việc thì người nộp thuế phải thực hiện nộp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (hồ sơ, trình tự các bước, thực hiện như nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc lần đầu).
Bước 2: Cơ quan Thuế tiếp nhận:
– Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan Thuế hoặc hồ sơ được gửi qua đường bưu chính: cơ quan Thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định.
– Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ (và trả kết quả nếu có kết quả) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Thuế.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ, thông tin pháp lý liên quan như là mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Các giấy tờ trong hồ sơ giảm trừ gia cảnh hiện nay sẽ không cần công chứng, chứng thực mà đều chỉ yêu cầu bản chụp của giấy tờ (theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi tại Thông tư 79/2022/TT-BTC).
Theo đó, hồ sơ giảm trừ gia cảnh không phải công chứng, chứng thực mà chỉ cần nộp bản chụp.
Hiện nay pháp luật chưa giải thích như thế nào là bản chụp nhưng từ định nghĩa bản sao theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP và thực tế thì có thể hiểu, bản chụp là bản thu được từ việc chụp bản gốc giấy tờ bằng thiết bị có chức năng chụp như điện thoại, máy ảnh,… và có thể được in ra để dùng cho một số mục đích.
Giảm trừ gia cảnh bao gồm 02 phần là giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Bản thân người nộp thuế sẽ đương nhiên được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ không bị giới hạn tối đa số người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định có thể gói gọn một số nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
– Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đương nhiên được giảm trừ gia cảnh;
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế đó. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Có thể thấy, pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành không giới hạn số lượng người được giảm trừ gia cảnh tối đa chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.