Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc theo quy định năm 2022

bởi Bảo Nhi
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc quy định năm 2022

Hiện nay, khách du lịch từ Hàn Quóc sang Việt Nam ngày càng tăng cao thêm vào đó lối sống của học cũng đã du nhập vào Việt Nam rất nhiều. Cũng chính vì thế đã có nhiều cặp đôi Việt Nam – Hàn Quốc đã đến được với nhau, nhưng nếu muốn kết hôn ở Việt Nam thì các cặp đôi đó cần chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đầy đủ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc quy định năm 2022
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc quy định năm 2022

– Bên Nước Ta cần chuẩn bị sẵn sàng :
+ Giấy xác nhận thực trạng hôn nhân gia đình ( xin tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã / phường / thị xã )
+ Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu bản Chứng thực
+ Giấy khám sức khỏe thể chất
+ 02 Ảnh chụp chân dung cỡ 4 × 6 để dán Tờ khai đăng ký kết hôn ( nhu yếu ảnh chụp thẳng, nghiêm trang, phông nền xanh hoặc trắng )
– Bên Hàn Quốc cần chuẩn bị sẵn sàng :
+ Hộ chiếu .
+ Giấy ghi nhận quan hệ hôn nhân gia đình .
+ Giấy ghi nhận cơ bản .
+ Giấy xác nhận không cản trở hôn nhân gia đình .
+ Giấy khám sức khoẻ .
+ 02 Ảnh chụp chân dung cỡ 4 × 6 để dán Tờ khai đăng ký kết hôn ( nhu yếu ảnh chụp thẳng, nghiêm trang, phông nền xanh hoặc trắng )
Lưu ý : Để được công nhận và sử dụng kết hôn tại Nước Ta, những sách vở của Công dân Hàn Quốc do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc cấp phải được công chứng tại Hàn Quốc, hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán Hàn Quốc tại Thành Phố Hà Nội hoặc Lãnh sự quán Hàn Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh sau đó dịch ra tiếng Việt rồi qua Cục Lãnh sự – Bộ ngoại giao Nước Ta tại TP. Hà Nội hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh xin dấu Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch công chứng sang tiếng Việt.

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam

Bước 1: Xin giấy chứng nhận độc thân tại Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam

Người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận độc thân nộp tại cơ quan đại diện ngoại giao của Hàn Quốc tại Việt Nam

  • Đại sứ quán Hàn Quốc (Lô SQ4 Khu Ngoại Giao Đoàn, Đỗ Nhuận, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội)
  • Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại Việt Nam (số 107 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi nhận đủ và xem xét hồ sơ hợp lệ, viên chức ngoại giao sẽ hẹn và tiến hành cấp 01 bản Giấy chứng nhận độc thân cho người có yêu cầu.

Bước 3: Trả kết quả

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, điều kiện kết hôn của cả hai bên nam nữ và xác minh tính xác thực của hồ sơ nếu cần thiết.

Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

Công chức tư pháp hộ tịch ghi thông tin của hai bên nam, nữ, cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, công nhận quan hệ hôn nhân cho cả hai bên.

Trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký kết hôn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp hai bên nam, nữ không thể có mặt tại Ủy ban nhân dân để nhận giấy này thì có thể làm đơn gia hạn thời hạn nhận giấy đăng ký kết hôn.

Nếu quá thời hạn 60 ngày mà không có mặt nhận giấy đăng ký kết hôn thì hai bên sẽ phải thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn nếu vẫn muốn xác lập quan hệ hôn nhân.

Ghi chú việc đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Ghi chú việc đăng ký kết hôn là việc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Nước Ta đã được xử lý tại cơ quan có thẩm quyền của quốc tế hoặc cơ quan có thẩm quyền của quốc tế ghi nhận việc kết hôn của công dân quốc tế đã thực thi tại nước ta .
Như vậy, nếu bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc thì bạn phải ghi chú việc kết hôn tạị Nước Ta (được triển khai tại Ủy Ban Nhân Dân cấp quận huyện) và ngược lại, nếu bạn đăng ký kết hôn tại Nước Ta thì phải ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc (Đại sứ quán Hàn Quốc Thành Phố Hà Nội hoặc Lãnh sự quán Hàn Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh)
Hiện nay mọi người hầu hết làm theo cách đăng kí ở Hàn Quốc rồi về nước ta ghi chú kết hôn. Để ghi chú kết hôn ở nước ta cần những sách vở sau :
– Hộ chiếu
– Giấy ghi nhận quan hệ hôn nhân gia đình
– Giấy ghi nhận cơ bản
– Giấy ghi nhận không cản trở hôn nhân gia đình ( do đại sứ quán ở Hàn Quốc cấp )
Những sách vở này cần xác nhận lãnh sự, hợp pháp hóa và dịch tiếng Việt trước khi nộp ở sở tư pháp. Sau khi nộp hồ sơ sở tư pháp sẽ hẹn phỏng vấn, khi phỏng vấn xuất hiện 2 vợ chồng, phỏng vấn đạt sẽ có được cấp ghi chú kết hôn. Khi nhận tác dụng chỉ cần vợ ( chồng ) người việt nam xuất hiện .

Xử phạt hành chính khi kết hôn giả với người Hàn Quốc

Cụ thể được quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, việc lợi dụng kết hôn với người Hàn Quốc để thực hiện các mục đích trục lợi nếu bị phát hiện sẽ bị phạt tiền từ

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, kết hôn với người Nhật Bản, VSATTP trong cơ sở khám chữa bệnh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Những điều kiện kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam?

Khi kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam, hai bên nam, nữ phải tuân theo quy định của pháp luật của Việt Nam.
Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Như vậy, cả người Việt Nam và người mang quốc tịch Hàn Quốc đều phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên;
Không có bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
Hai bên không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật (kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn nhằm mục đích mua bán người,…) cũng như kết hôn giữa người đồng giới sẽ không được thực hiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, người mang quốc tịch Hàn Quốc kết hôn với người Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì còn phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật của Hàn Quốc là nơi người đó mang quốc tịch.

Visa kết hôn Hàn Quốc có thời hạn bao lâu?

Visa kết hôn Hàn Quốc, được ký hiệu là F-6-1, là loại thị thực dành cho công dân nước ngoài đã làm thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc theo đúng quy định pháp luật của hai nước và có ý định sinh sống ở Hàn Quốc. Thị thực này có hiệu lực trong vòng 3 tháng kể từ ngày cấp, thời gian lưu trú cho phép tối đa 90 ngày.
Sau khi nhập cảnh Hàn Quốc, bạn có thời gian 90 ngày để đăng ký “thẻ cư trú người nước ngoài” và gia hạn thêm thời gian lưu trú.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm