Thế chấp quyền sử dụng đất là việc một bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp, đây là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Khi thế chấp quyền sử dụng đất, các bên cần phải lập thành hợp đồng và đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định. Vậy theo quy định hiện hành Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng gồm những gì? Quy trình thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng được thực hiện như thế nào? Thời gian giải ngân khi vay thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng là bao lâu? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp những vấn đề này. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai quy định; theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình đi thế chấp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Đối tượng của thế chấp quyền sử dụng: tài sản thế chấp không phải là đất đai mà là quyền sử dụng đất. Vì theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Do đó, khi thế chấp quyền sử dụng đất, người thế chấp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
Trong quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, bên thế chấp được tiếp tục khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai. Bên nhận thế chấp có thể xử lý tài sản tài sản thế chấp để thu hồi khoản vay của mình, trong trường hợp đến hạn mà bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Vậy Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng gồm những gì?
Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng, điều kiện để được vay vốn tại ngân hàng bằng hình thức thế chấp đất, người vay cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều kiện về tài sản
Căn cứ Luật Đất đai, cụ thể là khoản 1 Điều 168 và Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, để quyền sử dụng đất được mang ra thế chấp thì phải đáp ứng các điều kiện:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc sổ hồng).
- Đất không có tranh chấp.
- Không trong tình trạng bị kê biên quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án.
- Đất trong thời hạn sử dụng.
Điều kiện khi vay vốn
Để ngân hàng duyệt khoản vay sau khi người vay đăng ký thế chấp, người vay còn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 7 Thông tư 39 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước gồm:
- Người vay là cá nhân có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc từ 15 tuồi – chưa đến đủ 18 tuồi và không bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự; nếu là pháp nhân thì phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Vay vốn nhằm mục đích hợp pháp.
- Phương án sử dụng vốn phải khả thí.
- Khách hàng bắt buộc phải có khả năng tài chính để trả các khoản nợ đã vay của ngân hàng.
Do đó, khi vay vốn bằng hình thức thế chấp quyền sử dụng đất thì cả điều kiện về tài sản và điều kiện về người vay đều phải đáp ứng điều kiện của ngân hàng.
Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng
Tại Điều 9 Thông tư 39 năm 2016, hồ sơ đề nghị vay vốn được quy định gồm các loại tài liệu chứng mình người vay đủ điều kiện để vay vốn theo điều kiện nêu trên và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
Do đó, thông thường người vay cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng. Thông thường kèm theo đơn này sẽ đề cập đến cả nội dung phương án trả nợ.
- Giấy tờ tuỳ thân của người vay: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn; sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/xác nhận cư trú; đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân/quyết định hoặc bản án ly hôn…
- Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của người vay: Giấy xác nhận thu nhập có chữ ký của người sử dụng lao động, sổ tiết kiệm, các tài sản hiện có khác ngoài tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất…
- Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được dùng để thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản bàn giao, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư giữa người vay với chủ đầu tư…
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn của người vay (vay mua nhà thì cần có hợp đồng mua nhà, vay mua ô tô thì có hợp đồng mua bán xe ô tô, vay để sửa chữa nhà ở thì cần có giấy phép xây dựng…).
- Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của từng ngân hàng.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký không?
Căn cứ khoản 1 Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Riêng đối với việc thế chấp quyền sử dụng đất thì tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ:
“Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”
Như vậy, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai) và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Quy trình thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng
Quy trình thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng như sau:
Bước 1: Nhận tư vấn về gói vay và chuẩn bị hồ sơ cần thiết theo chỉ dẫn của nhân viên ngân hàng
Bước 2: Ngân hàng tiếp nhận và tiến hành thẩm định hồ sơ
Bước 3: Quyết định xét duyệt hồ sơ và gửi thông báo quyết định đến khách hàng
Bước 4: Ký kết hợp đồng và tiến hành giải ngân (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Thời gian giải ngân khi vay thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng
Sau khi đã nhận được kết quả đăng ký thế chấp của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (kết quả nhận được là Giấy chứng nhận đã kèm theo tờ rời có nội dung:
Thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại ngân hàng xx – chi nhánh yy có địa chỉ… theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số… tại tổ chức hành nghề công chứng… số… ngày…
Sau khi nhận được kết quả đăng ký thế chấp, bên phía ngân hàng sẽ thực hiện các thủ tục phê duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. Và thời gian giải ngân sẽ căn cứ vào quy định riêng của từng ngân hàng.
Nghĩa vụ bên thế chấp khi thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng
Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm sau:
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
- Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật (riêng đối với trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô, xe máy thì không được bán).
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thành lập công ty Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 325 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản liên quan, một trong những việc vô cùng quan trọng sau khi đã được ngân hàng duyệt vay vốn là phải thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, cần phải công chứng hợp đồng thế chấp.
Pháp luật dân sự cho phép các bên được tự do thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự, trong đó có quyền được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia trong giao dịch dân sự. Như vậy, pháp luật không cấm hay hạn chế cá nhân nhận thế chấp quyền sử dụng đất.