Hôn nhân thực tế là gì? Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế

bởi VanAnh
Hôn nhân thực tế là gì? Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế

Hôn nhân là mối quan hệ chính yếu trong xã hội . Hôn nhân là cái nôi hình thành gia đình và là một quan hệ đặc biệt được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật. Hôn nhân được thừa nhận trên cơ sở các bên nam, nữ chung sống như vợ chồng, đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn với cơ quan đăng ký kết hôn. Các bạn đã từng nghe về cụm từ hôn nhân thực tế chưa bạn có thắc mắc hôn nhân thực tế là gì không? Hãy cùng LSX tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Hôn nhân thực tế là gì?

Hiện nay, hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều yêu cầu hai bên nam nữ đáp ứng đầy đủ hai điều kiện sau:
– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.
– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và được công nhận là hôn nhân thực tế phải đáp ứng cả điều kiện về nội dung và hình thức.

Hôn nhân thực tế có được công nhận không?

Hôn nhân thực tế sẽ được công nhận hôn nhân nếu:

1. Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực)

  • Nếu các bên sống chung trước ngày 03/1/1987 đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được xem là hôn nhân thực tế.
  • Hôn nhân của những cặp vợ chồng này được tính từ thời điểm hai bên bắt đầu chung sống với nhau ví dụ: ngày cả hai tổ chức đám cưới,…
  • Cơ sở pháp lý: Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001); Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/1/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

2. Hai bên nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001

  • Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001, đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01/1/2003.
  • Từ ngày 01/1/2003, họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
  • Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001).
Hôn nhân thực tế là gì? Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế
Hôn nhân thực tế là gì? Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế

Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế

Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân gồm có:

+ Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Bản gốc Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Bản gốc sổ hộ khẩu gia đình.

Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng

Bước 2: Cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau đó nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền

Hiện nay cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người yêu cầu là công dân Việt nam.

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người yêu cầu đang tạm trú có xác nhận của công an xã phường thị trấn nếu người yêu cầu không có nơi đăng ký thường trú mà chỉ tiến hành đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền sẽ đối chiếu thông tin trong hồ sơ mà người yêu cầu cấp giấy xác nhận nộp. Tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp thì trong vòng 03 ngày công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu.

Trường hợp cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải xác minh, kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày người yêu cầu nhận được văn bản trả lời, xác minh từ UBND cấp xã nơi người yêu cầu nộp hồ sơ.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Hôn nhân thực tế là gì? Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; tra số mã số thuế cá nhân, xin đổi tên trong giấy khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, mã số thuế cá nhân, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; LSX là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hôn nhân thực tế có cần làm thủ tục đăng ký kết hôn không?

Căn cứ vào khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001).
Đối với trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/1/1987, họ được khuyến khích đăng ký kết hôn. Dù chưa đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận vợ chồng.
Đối với trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001, họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn đến hết ngày 01/1/2003, nếu không đăng ký, pháp luật không công nhận vợ chồng.

Giành quyền nuôi con trong hôn nhân thực tế như thế nào?

1. Đối với quan hệ hôn nhân xác lập trước ngày 03/1/1987, khi ly hôn nếu có tranh chấp con chung thì được giải quyết như hôn nhân hợp pháp.
Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
Không thỏa thuận được, Tòa án quyết định dựa trên quyền lợi mọi mặt cho con;
Con từ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi nếu người mẹ đáp ứng đủ điều kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
2. Đối với quan hệ hôn nhân xác lập từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001
Kể từ sau ngày 01/1/2003 nếu họ không đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân sẽ không được công nhận.
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con.
Không thỏa thuận được, Tòa án quyết định dựa trên quyền lợi mọi mặt cho con.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm