Hiện nay có thể nhận thấy tại các khu đô thị hay khu công nghiệp dịch vụ cho thuê nhà được người dân rất quan tâm để thuận tiện cho việc làm việc và sinh sống tại đó, cũng có thể thấy từ nhu cầu này mà nhà ở cũng được mọc lên nhanh chóng. Khi thuê nhà phải ký hợp đồng cho thuê giữa hai bên là để thỏa thuận giữa chủ nhà và người thuê nhà với điều kiện rõ ràng. Vậy nếu muốn chấm dứt thuê nhà thì hợp đồng thuê nhà chấm dứt khi nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở 2014
Quy định về pháp luật về đơn phương chấm hợp đồng thuê nhà
Theo quy định tại Điều 131 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:
– Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
– Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
- Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
- Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
- Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
– Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo quy định năm 2023 Hợp đồng thuê nhà chấm dứt khi nào?
Căn cứ tại Điều 130 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
- Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Nhà ở cho thuê không còn;
- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Để tránh các rủi ro, phải bồi thường thiệt hại và không vi phạm pháp luật người đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà cần thực hiện thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà đúng theo quy định.
Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà như sau:
Bước 1: Bên cho thuê hoặc bên thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc các trường hợp như đã nêu ở phần trên (Khoản 2, Khoản 3 Điều 132 Luật nhà ở 2014).
Bước 2: Sau khi đã xác định đúng trường hợp và chứng cứ chứng minh việc có căn cứ chấm dứt hợp đồng thuê nhà, bên đơn phương chấm dứt phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (theo Khoản 3 Điều 132 Luật nhà ở 2014).
Bên cạnh đó, nếu hợp đồng thuê nhà được lập thành văn bản và được công chứng tại văn phòng công chứng khi gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà cho bên kia thì nên gửi thêm một thông báo đến văn phòng công chứng.
Bước 3: Nếu bên kia đồng thuận về việc chấm dứt thì cả hai thỏa thuận và lập biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà.
Khi có tranh chấp về hợp đồng thuê nhà mà hai bên không thể giải quyết được có thể nộp đơn khởi hiện lên Tòa án nơi xảy ra tranh chấp (nơi cho thuê hoặc thuê) để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng vi phạm quy định mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Theo quy định năm 2023 hợp đồng thuê nhà chấm dứt khi nào?″ của LSX. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Mẫu đơn đơn phương ly hôn mới nhất. Hiện nay cần được giải đáp của các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư năm 2023
- Mẫu Hợp đồng bảo trì nhà chung cư chuẩn quy định mới 2023
- Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
Theo quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở 2014 cụ thể như sau:
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
– Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 về hợp đồng về nhà ở như sau:
“Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
Cam kết của các bên;
Các thỏa thuận khác;
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”
Như vậy hợp đồng thuê nhà cũng là một dạng của hợp đồng về nhà ở nên cũng sẽ có các nội dung như quy định trên.