Xin chào Luật sư X, tôi hiện đang làm lao động thời vụ 3 tháng ở một công ty sản xuất giống cây trồng. Khi tôi bắt đầu vào làm thì phía công ty cũng báo là chỉ cần giao kết hợp đồng miệng. Tôi muốn hỏi nếu tôi không làm hợp đồng giấy thì có phát sinh vấn đề gì không? Và có loại hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng không? Xin cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi đến luật sư X. Về vấn đề mà chị đang cần được giải đáp chúng tôi sẽ làm rõ qua bài viết “Hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng là gì?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về hợp đồng như sau:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.“
Từ đó, ta nhận thấy những đặc điểm cơ bản của hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
- Trước hết là sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và hợp tác. Rõ ràng nhận thấy hợp đồng là sự thỏa thuận bình đẳng giữa các bên vì vậy để dẫn đến việc kí kết hợp đồng, 2 bên cần tự nguyện, thiện chí và tôn trọng các bên.
- Thứ hai là sự tự do giao kết hợp đồng. Ở đây ta hiểu là hai bên được tự do giao kết hợp đồng lao đồng tuy nhiên không được vượt quá khuôn phép, nói cách khác là không được làm trái với pháp luật, thỏa thuận lao động hay chuẩn mực đạo đức, xã hội.
Những quy định chung về hợp đồng lao động
– Hợp đồng lao động được kí kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
– Hợp đồng lao động bao gồm các loại: hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa, vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
– Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu như. công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
– Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
– Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên kí kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền kí hợp đồng lao động múới.
– Chế độ giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động được quy định của Bộ luật lao động năm 2019.
Hình thức hợp đồng lao động
Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 02 loại sau đây:
(1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
(2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:
+ Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước
+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ cao tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 BLLĐ 2019.
+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 BLLĐ 2019.
+ Trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Thêm vào đó, căn cứ khoản 2 Điều 14 Bộ Luật Lao động 2019
“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”.
Như vậy, hợp đồng với người sử dụng lao động có thời hạn trên 01 tháng thì không được thỏa thuận bằng lời nói và phải ký hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng
Khoản 2 Điều 20 Luật lao động năm 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động. Theo đó người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký tối đa 02 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn tối đa đến 36 tháng:
“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Nội dung hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng
Hợp đồng lao động thời vụ, như đã phân tích được xác định là một trong những loại hợp đồng lao động, nên mặc dù pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc quy định các điều khoản trong hợp đồng lao động, nhưng về mặt nguyên tắc, hợp đồng lao động vẫn cần phải có những nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật (Điều 21 Bộ luật lao động 2019) như :
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Các chính sách về Bảo hiểm xã hội
Theo Điểm a, b khoản 1 điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng cần tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy có thể thấy, người lao động thời vụ dù làm việc trong thời gian ngắn, từ đủ 1 tháng trở lên cũng cần phải tham gia vào việc đóng bảo hiển xã hội bắt buộc dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Đối với người lao động:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật lao động 2019 và người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời có thời hạn dưới 12 tháng ( điểm c khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019).
– Đối với người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 và người sử dụng lao động cần phải báo cho người lao động trước ít nhất 03 ngày làm việc. Tuy nhiên đối với trường hợp: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại điều 31 của bộ luật này và Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần báo trước ( theo Khoản 2, khoản 3 điều 36 BLLĐ 2019).
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thanh lý hợp đồng trước thời hạn
- Hợp đồng lao động vô hiệu một phần thì có được chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
- Người giao kết hợp đồng có quyền và nghĩa vụ gì?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định tra cứu quy hoạch xây dựng; tra cứu quy hoạch đất nhanh rẻ năm 2021; tra cứu quy hoạch đất tại Hà Nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật lao động 2019 và người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời có thời hạn dưới 12 tháng ( điểm c khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019).
Theo Điểm a, b khoản 1 điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng cần tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy có thể thấy, người lao động thời vụ dù làm việc trong thời gian ngắn, từ đủ 1 tháng trở lên cũng cần phải tham gia vào việc đóng bảo hiển xã hội bắt buộc dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm.
Tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về việc gia hạn hợp đồng lao động như sau:
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu ký hợp đồng lao động lần 1 sẽ được gia hạn hợp đồng lao động thêm 1 lần. Lần thứ 2 trở đi phải thực hiện việc ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.