Phòng chống tham nhũng là một trong những chủ trương chính sách được nhà nước quan tâm. Để kịp thời phát hiện ra các cá nhân, tổ chức có hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến xã hội, Nhà nước sẽ tiến hành biện pháp kê khai tài sản nhằm kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy nhà nước. Vậy quy định pháp luật hiện nay hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130 như thế nào? Cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản thu nhập? Thời điểm hoàn thành kê khai tài sản theo Nghị định 130 là bao lâu? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là kê khai tài sản thu nhập?
Kê khai tài sản thu nhập là việc đối tượng có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc liệt kê rõ ràng, đầy đủ, chính xác tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản của mình theo mẫu.
Định nghĩa này được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như sau: Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.
Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức phải có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập và các biến động về tài sản cũng như thu nhập của mình cùng người thân (vợ/chồng, con chưa thành niên…) nhằm phòng tránh tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản thu nhập?
Căn cứ Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng, hiện nay có 03 hình thức kê khai tài sản là kê khai lần đầu, kê khai bổ sung và kê khai hằng năm. Với mỗi hình thức kê khai lại áp dụng với đối tượng cán bộ, công chức nói riêng. Cụ thể:
- Kê khai lần đầu: Những người đang giữ vị trí công tác hoặc lần đầu giữ vị trí công tác gồm: Cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an và Quân đội, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập…
- Kê khai bổ sung: Người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên;
- Kê khai hằng năm: Người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở trở lên; người công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác không phải giữ chức vụ từ Giám đốc Sở trở lên.
Lưu ý: Khoản 3 Điều 15 Nghị định 130/NĐ-CP cũng quy định, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Như vậy, trong các đối tượng phải kê khai hằng năm, sẽ có cán bộ, công chức được lựa chọn ngẫu nhiên để xác minh việc kê khai.
Không chỉ phải kê khai tài sản, thu nhập của mình mà khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng còn yêu cầu các đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và biến động phải kê khai tài sản, thu nhập của người thân gồm vợ/chồng, con chưa thành niên.
Hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130
Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ kê khai tài sản gồm:
- Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai;
- Danh sách đối tượng phải kê khai;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng thuộc diện phải kê khai (02 bản).
- Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai.
Trình tự thủ tục
Pháp luật hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130 như sau:
Bước 1: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và hướng dẫn việc kê khai
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai được quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan, tổ chức gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
Bước 2: Thực hiện việc kê khai
Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu (02 bản kê khai) và gửi về cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Tường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Bước 3: Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền quy định tại Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018.
Bước 4: Công khai bản kê khai
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
- Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Tải về mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 tại đây:
Cách điền mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130
Theo phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 130 thì việc kê khai được thực hiện như sau:
I. GHI CHÚ CHUNG
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ phương thức kê khai theo quy định tại Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng (kê khai lần đầu hay kê khai hằng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ). Người của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai khi tiếp nhận bản kê khai phải kiểm tra tính đầy đủ của các nội dung phải kê khai. Sau đó ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận bản kê khai.
- Ghi ngày hoàn thành việc kê khai.
II. THÔNG TIN CHUNG
- Ghi số căn cước công dân. Nếu chưa được cấp thẻ căn cước công dân thì ghi số chứng minh thư (nhân dân/quân nhân/công an) và ghi rõ ngày cấp và nơi cấp.
- Nếu vợ hoặc chồng của người kê khai làm việc thường xuyên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì ghi rõ tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp đó; nếu làm việc tự do, nghỉ hưu hoặc làm việc nội trợ thì ghi rõ.
III. THÔNG TIN MÔ TẢ VỀ TÀI SẢN
- Tài sản phải kê khai là tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi (nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật.
- Quyền sử dụng thực tế đối với đất là trên thực tế người kê khai có quyền sử dụng đối với thửa đất bao gồm đất đã được cấp hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất ở là đất được sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau mà trong đó có đất ở thì kê khai vào mục đất ở.
- Ghi cụ thể số nhà (nếu có), ngõ, ngách, khu phố, thôn, xóm, bản; xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Ghi diện tích đất (m2) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích đo thực tế (nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
IV. BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, THU NHẬP; GIẢI TRÌNH NGUỒN GỐC TÀI SẢN, THU NHẬP TĂNG THÊM
- Kê khai tài sản tăng hoặc giảm tại thời điểm kê khai so với tài sản đã kê khai trước đó và giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm, nguồn hình thành thu nhập trong kỳ áp dụng với lần kê khai thứ hai trở đi. Nếu không có tăng, giảm tài sản thì ghi rõ là “Không có biến động” ngay sau tên của Mục III.
- Nếu tài sản tăng thì ghi dấu cộng (+) và số lượng tài sản tăng vào cột “số lượng tài sản”, ghi giá trị tài sản tăng vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và giải thích nguyên nhân tăng vào cột “nội dung giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm và tổng thu nhập”.
- Nếu tài sản giảm thì ghi dấu trừ (-) vào cột “số lượng tài sản”, ghi giá trị tài sản giảm vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và giải thích nguyên nhân giảm tài sản vào cột “Nội dung giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm và tổng thu nhập”.
- Ghi tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và ghi rõ từng khoản thu nhập có được trong kỳ kê khai.
Thời điểm hoàn thành kê khai tài sản theo Nghị định 130 là bao lâu?
Thời điểm hoàn thành các bản kê khai được quy định cụ thể tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng. Cụ thể:
STT | Hình thức kê khai | Thời điểm hoàn thành |
1 | Lần đầu | – Đang làm cán bộ, công chức kê khai xong trước ngày 31/12/2019.- Mới được bổ nhiệm: Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí vào vị trí việc làm. |
2 | Bổ sung | Trước 31/12 của năm có biến động tài sản, thu nhập. |
3 | Hàng năm | Trước 31/12 hàng năm. |
4 | Khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác | Chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. |
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130 chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm thủ tục ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 130/2020/NĐ-CP khẳng định: Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Như vậy, khi thực hiện kê khai tài sản thu nhập, cán bộ, công chức phải kê khai một cách trung thực về tài sản, thu nhập cũng như giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Song song với đó, cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.
Đồng thời, bản kê khai này cũng sẽ được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người này thường xuyên làm việc.
Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Các loại tài sản, thu nhập mà cán bộ, công chức phải kê khai được nêu tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng gồm:
– Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng như cây lâu năm, rừng sản xuất, vật kiến trúc gắn liền với đất…
– Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên như đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh ảnh, các loại tài sản khác…
– Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
– Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.