Xin chào Luật sư X. Tôi hiện đang làm tại một công ty tư vấn du học có trụ sở tại Hà Nội, tôi làm ở đây đã được 3 năm và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Tôi có đang mang thai và dự kiến sinh vào tháng 2 năm tới. Tôi muốn tìm hiểu về mức hưởng thai sản của mình là bao nhiêu nên muốn nhờ Luật sư hướng dẫn tra cứu tiền bảo hiểm thai sản. Bên cạnh đó, tôi có thắc mắc về thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản hiện nay như thế nào? Tôi sẽ đi nộp hồ sơ hưởng chế độ hay sẽ nộp lại giấy tờ cho công ty? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện và đối tượng được hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng và điều kiện để được hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau
– Về đối tượng được hưởng chế độ thai sản:
Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó các đối tượng trên bao gồm có:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Về điều kiện được hưởng chế độ thai sản
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Hướng dẫn tra cứu tiền bảo hiểm thai sản
Dưới đây Luật sư X sẽ hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động trên ứng dụng VssID, cụ thể như sau:
– Đối với hồ sơ thai sản đã được BHXH giải quyết.
Người lao động tải ứng dụng VssID.
Sau khi đã có tài khoản VssID thì đăng nhập vào ứng dụng chọn “THÔNG TIN HƯỞNG” => chọn tab ODTS, thông tin về số tiền thai sản được nhận sẽ được hiển thị
Thông thường các trường hợp nhận qua thẻ ATM, người lao động sẽ thấy thông tin tiền được nhận tại đây trước khi nhận được tiền chuyển khoản. Vì cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ trên phần mềm nghiệp vụ thì thông tin đã được cập nhật lên VssID, trong khi đó tiền sẽ phải được bộ phận chuyên môn chuyển qua ngân hàng, sau đó chuyển về tài khoản người lao động.
– Đối với hồ sơ thai sản đã được BHXH giải quyết.
Đối với trường hợp này người lao động có thể tự tính số tiền thai sản mình được nhận. Để tính được số tiền thai sản trước hết thì cần phải biết thời gian tham gia của mình. Để biết thời gian tham gia BHXH có 04 cách cơ bản để xem chính xác.
Xem trên ứng dụng VssID, cách đăng ký VssID đã đề cập ở mục trên. Khi đã có tài khoản chỉ cần vào “QUÁ TRÌNH THAM GIA” bạn sẽ biết được quá trình tham gia và mức đóng tương ứng từng khoảng thời gian.
Các bước được thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Đăng nhập tài khoản để tra cứu BHXH
- Người dùng thực hiện đăng nhập tài khoản BHXH của mình hoặc tài khoản BHXH muốn tra cứu để tra cứu. Trường hợp chưa có tài khoản đăng nhập bạn thực hiện đăng ký tài khoản ngay trên ứng dụng.
Bước 2: Chọn mục THÔNG TIN HƯỞNG
- Chức năng Thông tin hưởng cung cấp toàn bộ các chế độ BHXH mà người sử dụng đã hưởng như: Chế độ BHXH một lần; Chế độ Ốm đau, thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Chế độ BHXH hàng tháng; Chế độ BHTN.
Bước 3: Chọn ODTS
- Sau khi khi chọn mục THÔNG TIN HƯỞNG THÌ chọn ODTS (biểu tượng thứ 2 tính từ màn hình bên trái) để xem thông tin hưởng ốm đau thai sản
Thủ tục hưởng chế độ thai sản
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm các loại giấy tờ như sau:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ; sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc; người lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định trên rồi nộp cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động lập Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ nhận từ người lao động gửi đến cơ quan bảo hiểm
Bước 3: Giải quyết hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hướng dẫn tra cứu tiền bảo hiểm thai sản“. Chúng tôi tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục giải thể công ty hay cách soạn thảo văn bản tạm ngừng kinh doanh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Tra cứu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng tiền thai sản bằng cú pháp:
BH <dấu cách> QT <dấu cách> Mã số bảo hiểm xã hội gửi 8079
Kết quả sẽ được gửi về cho bạn một cách nhanh chóng.
Tra cứu trên trang của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng cách truy cập vào địa chỉ trang web:
http://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx
Sau đó chọn mục “Tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội” và điền thông tin hiển thị tại trang (cách này yêu cầu bạn phải đăng ký tài khoản giao dịch điện tử).
Theo quy định, Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;