Chào Luật sư, tôi có yêu bạn trai tôi là người Hàn Quốc trong thời gian 5 năm khi tôi đi du học bên đó. Vừa rồi ảnh mới cầu hôn tôi. Chúng tôi sẽ dự định kết hôn với nhau. Tôi có một thắc mắc rằng liệu tôi kết hôn với người nước ngoài thì cần những thủ tục gì theo pháp luật Việt Nam? Việc kết hôn với người Hàn Quốc có quy định cụ thể như thế nào? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Tôi xin cảm ơn.
Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Quy định năm 2022 Kết hôn với người Hàn quốc cần thủ tục gì?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Điều kiện kết hôn với người Hàn quốc?
Căn cứ theo Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Cả người Việt Nam và người mang quốc tịch Hàn Quốc đều phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
- Về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên;
- Không có bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Hai bên không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật (kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn nhằm mục đích mua bán người,…) cũng như kết hôn giữa người đồng giới sẽ không được thực hiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, người mang quốc tịch Hàn Quốc kết hôn với người Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì còn phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật của Hàn Quốc là nơi người đó mang quốc tịch.
Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc như thế nào?
Theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Thủ tục đăng kí kết hôn
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
- Ngoài giấy tờ quy định nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
- Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định trên thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Như vậy, để đăng ký kết hôn với người nước ngoài (cụ thể là người Hàn Quốc) thì các bên phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
Bên người Hàn Quốc cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Bên công dân Việt Nam cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân (Hoặc căn cước công dân); Sổ hộ khẩu;
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận bạn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng minh bạn chưa từng kết hôn hoặc đã ly hôn hợp pháp).
Có thể bạn quan tâm
- Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?
- Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi kết hôn với công dân VN
- Trường hợp cấm kết hôn với người nước ngoài?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định năm 2022 Kết hôn với người Hàn quốc cần thủ tục gì?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các thủ tục hộ tịch, hay xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, độ tuổi làm thẻ căn cước công dân gắn chíp… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cản trở người khác kết hôn họp pháp (còn có thể được gọi là cản trở kết hôn) là ngăn cản người khác không được kết hôn theo ý muốn của họ, trong khi cuộc hôn nhân đó là hoàn toàn hợp pháp. Như vậy, hành vi cản trở hôn nhân sai trái (vi phạm các điều kiện kết hôn do luật định) không phải là hành vi khách quan cửa tội phạm này. Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định khung hình phạt trong trường hợp này phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Theo quy định tại điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký khai sinh: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:1.Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: a, Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch”