Xin chào Luật sư. Tôi năm nay 28t, kinh tế vững chắc và vừa mới chia tay người yêu cũ, 1 tháng trước tôi phát hiện mình có thai đã 3 tháng, là con của người yêu cũ tôi. Tôi xác định làm mẹ đơn thân, trong tháng 4 năm sau tôi chuẩn bị đi sinh rồi. Luật sư hướng dẫn chúng tôi cách làm giấy khai sinh cho con không có bố với ạ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Khai sinh cho con không có bố theo quy định mới cập nhật 2022” như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Quy định chung về thẩm quyền và thời hạn đăng ký giấy khai sinh cho con
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ gồm các cơ quan được quy định chi tiết tại Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.
3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.”
Thời hạn đăng ký giấy khai sinh được pháp luật quy định là trong vòng 60 ngày, cha mẹ hoặc ông, bà của trẻ phải có trách nhiệm đi đăng ký. Nếu qua thời gian này phải thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn. Căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Thủ tục đăng ký giấy khai sinh
Cũng theo Luật Hộ tịch năm 2014 tại Điều 16 quy định về thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ như sau:
“ Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Tại khoản 3 Điều này có đề cập đến trường hợp trẻ em chưa xác định được cha(bố) hoặc mẹ. Điều này đồng nghĩa, nhà nước ghi nhận và chấp nhận trường hợp đăng ký giấy khai sinh cho con không có bố hoặc mẹ, kể cả trường hợp không xác định được cả hai hay còn gọi là trẻ bị bỏ rơi.
Đăng ký giấy khai sinh cho con không có bố
Đăng ký giấy khai sinh cho con không có bố có thể hiểu là cho trường hợp chưa xác định được bố. Về trường hợp này được nhà nước ghi nhận cụ thể tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
” Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha khi đăng ký khai sinh, mẹ sẽ yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 2 của điều này, tức là phần khai về cha(bố) trong sổ hộ tịch và trong giấy khai sinh của trẻ sẽ để trống.
Ngoài ra, theo Điều 88 ghi nhận tại Luật Hôn nhân và gia đình, việc xác định cha mẹ cho con được xác định khi con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân và được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn đăng ký làm thẻ căn cước công dân online năm 2022
- Quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi mới nhất 2022
- Khi nào cần làm giấy khai sinh cho trẻ em theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Khai sinh cho con không có bố theo quy định mới cập nhật 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội, hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giá đất bồi thường khi thu hồi đất; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định thời hạn giải quyết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi như sau:
Giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Như vậy, trường hợp của chùa mình sẽ tiến hành báo Ủy ban nhân dân xã để tiến hành lập biên bản và có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ nếu như không có ai đến nhận.
Theo Điều 1 Thông tư 40/2019 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư 07/2016) có nêu rõ thông tin của công dân ghi trên thẻ CCCD dựa trên tờ khai cấp CCCD được đối chiếu với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu.
Trường hợp thông tin trên sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên tờ khai CCCD thì yêu cầu công dân xuất trình giấy khai sinh, CMND cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong tờ khai CCCD.
Như vậy, có thể sử dụng sổ hộ khẩu để chứng minh về ngày, tháng, năm sinh khi làm CCCD mà không cần sử dụng giấy khai sinh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.