Kháng cáo bản án sơ thẩm về Dân sự, Hình sự, Đất đai, Lao động, Kinh doanh thương mại; Hôn nhân gia đình… là quyền của đương sự (nguyên đơn, bị đơn…) người bị hại, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác; tuy nhiên không phải trường hợp nào đương sự hoặc thân nhân của đương sự; bị cáo, người bị hại cũng có thể hiểu quy định về Kháng cáo vụ án và xác định được điều kiện; quy định pháp luật về kháng cáo.
Thực tiễn công tác xét xử tại Tòa án cho thấy, phần lớn bản án sơ thẩm; chưa có hiệu lực do bị kháng cáo để xét xử phúc thẩm. Có thể thấy rằng, nhiều trường hợp; sau khi kháng cáo đã có sự thay đổi nội dung quyết định của Tòa án, liên quan đến hình phạt, chấp nhận; hoặc bác bỏ các yêu cầu của đương sự,… Vậy nên, khi có căn cứ kháng cáo, nếu không tự tin để thực hiện thủ tục; kháng cáo hoặc không có thời gian để tiến hành kháng cáo. Vậy thì Kháng cáo bản án đã có hiệu lực như thế nào? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của Luật sư X để trả lời cho câu hỏi đó nhé!
Căn cứ pháp luật
Sau khi kết thúc phiên tòa xét xử và bản án được đưa ra có hiệu lực pháp luật; Tòa án có trách nhiệm công bố công khai bản án đó ra các phương tiện; thông tin đại chúng, trừ một số trường hợp nhất định.
Kháng cáo là gì?
Kháng cáo là quyền của các đương sự trong các vụ án nói chung; tuy nhiên việc kháng cáo phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Kháng cáo cũng đồng nghĩa với chống án mà trước đây và hiện nay một số người vẫn thường dùng. Tuy nhiên, Bộ Luật Tố tụng hình sự không dùng; từ chống án nên trong các văn bản có tính chất pháp lý chỉ sử dụng từ kháng cáo. Có thể hiểu kháng cáo là chống án lên tòa án cấp trên yêu cầu xét xử lại.
Theo quy định thì những người sau đây có quyền kháng cáo:
- Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.
- Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.
- Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên; hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần.
- Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
- Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ.
Trong số những người có quyền kháng cáo, phạm vi quyền kháng cáo của họ tùy thuộc; vào địa vị pháp lý của mỗi người khi tham gia tố tụng. Ví dụ, bị cáo có quyền kháng cáo toàn bộ bản án; nhưng những người có quyền và nghĩa vụ liên quan chỉ được kháng cáo; những quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Khi nào thì Bản án có hiệu lực ?
Để xác định thời điểm bản án có hiệu lực, trước tiên cần phải căn cứ; vào lĩnh vực của bản án để phân loại và tra cứu trong các văn bản quy phạm pháp luật. Hiện nay, các vụ việc được Tòa án xét xử được phân chia thành 3 lĩnh vực; chính gồm: dân sự, hình sự và hành chính và quy định cụ thể; trong những văn bản tố tụng liên quan như sau: Bản án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Đối với cấp sơ thẩm
Đối với cấp xét xử này, hiệu lực pháp luật của bản án được áp dụng theo; khoản 2 điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau: “2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; hoặc những phần bản án sơ thẩm; quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”
Đối với thời hạn kháng nghị theo khoản 1 điều 280 quy định: “1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát; cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng; kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa; thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.”
Như vậy, căn cứ vào các thời hạn nêu trên, chúng ta có thể dễ dàng xác định; thời điểm có hiệu lực của bản án dân sự cấp sơ thẩm; trong trường hợp không có kháng cáo, kháng nghị.
Đối với cấp phúc thẩm
Đối với bản án dân sự cấp phúc thẩm, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật; kể từ ngày tuyên án theo quy định tại khoản 6 điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Đối với cấp sơ thẩm
Tương tự như đối với bản án dân sự, hiệu lực của bản án hình sự không bị kháng cáo; kháng nghị cũng được xác định kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị (điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
Khi nào cần kháng cáo với bản án có hiệu lực?
Đối với thủ tục kháng cáo, pháp luật không quy định cụ thể về các căn cứ kháng cáo; như thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Vì vậy, nếu cho rằng bản án sơ thẩm, quyết định; đã tuyên không đảm bảo quyền lợi của mình, người có quyền kháng cáo có quyền nộp đơn kháng cáo; đến TAND cấp sơ thẩm hoặc TAND cấp phúc thẩm để; đề nghị xem xét lại bản án, Quyết định của Tòa.
Tuy nhiên, việc kháng cáo cũng cần được cân nhắn bởi không phải lúc nào cũng nên kháng cáo. Nhiều trường hợp kháng cáo không đem lại kết quả; như mong đợi do không có căn cứ, không lập luận được để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo,… đồng thời việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án dẫn đến bản án sơ thẩm; chưa có hiệu lực thi hành ngay cũng làm chậm việc thi hành án.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án có hiệu lực?
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa; thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án; hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt; khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ; giải quyết vụ án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày; kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày; quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
Ngày kháng cáo được xác định như sau:
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo; là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ; thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn; và ký xác nhận vào đơn;
- Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án; thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án; thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Kháng cáo bản án đã có hiệu lực”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tạm dừng công ty tìm hiểu về; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mới
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhất
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 204 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 như sau:
“Điều 204: Người có quyền kháng cáo
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
“2. Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của đương sự có kháng cáo; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, đương sự đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.”
Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.”
Nếu việc ủy quyền đó được thực hiện tại Tòa do Thẩm phán chứng kiến hoặc người được Chánh án Tòa phân công thì không cần phải công chứng, chứng thực.
Những người có quyền kháng cáo (Điều 331 bộ luật tố tụng hình sự 2015) có quyền nộp đơn kháng đối với bản án sơ thẩm. Theo đó thủ tục kháng cáo được quy định tại Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
“Điều 332. Thủ tục kháng cáo
1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
…
3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.”