Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

bởi LanAnh
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật số 92/2015/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2015.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:92/2015/QH13Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:25/11/2015Ngày hiệu lực:01/07/2016
Ngày công báo:29/12/2015Số công báo:Từ số 1251 đến số 1252
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:

– Những quy định chung

– Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm

– Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm

– Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn

– Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

– Thủ tục giải quyết việc dân sự

– Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài

– thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

– Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án

– Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng

Những điểm mới đáng chú ý

Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:

Bổ sung mới quy định

– Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:

+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự  năm 2015.

+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo BLTTDS

+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.

– Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

– Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn

Kiến nghị và sửa đổi, bổ sung

– Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:

+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;

+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.

– Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa

Xem trước và tải xuống

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung về Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Chúc bạn đọc tải xuống thành công!

LSX là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của LSX hãy liên hệ 0936.128.102

Có thể bạn quan tâm:

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Câu hỏi liên quan

Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015?

Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Đối tượng áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015?

– Đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
– Đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
– Đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Quy định về tuân thủ pháp luật trong tố tùn dân sự?

Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm