Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?

bởi PhamThanhThuy
Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?

Chào Luật sư, tôi là chủ tiệm làm đẹp bao gồm các dịch vụ như làm tóc, làm nail, chăm sóc da… Tôi vừa dạy nghề cho học viên và cũng mướn thêm người để phụ việc. Theo quy định thì người sử dụng lao động cần trả thu nhập đã khấu trừ thuế cho lao động phải thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế có đúng hay không? Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. LSX xin được tư vấn cho bạn như sau:

Quy định của pháp luật về việc nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm chứng từ tự in và chứng từ mua của cơ quan thuế. 

Đối với chứng từ khấu trừ tự in: Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ tự in phải nộp hồ sơ cho Cục thuế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức trả thu nhập đóng trụ sở chính. Sau khi hồ sơ hợp lệ và được sự chấp thuận của Cục thuế tỉnh, thành phố, tổ chức trả thu nhập phải thông báo phát hành chứng từ khấu trừ tại trụ sở làm việc của mình. 

Đối với chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập phải làm hồ sơ gửi đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế đến cơ quan thuế. Việc nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN được pháp luật quy định Căn cứ điều 5 Thông tư số 37/2010/TT-BTC như sau:

  • Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ (theo phụ lục đính kèm Thông tư này) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
  • Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ đã phát hành với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.

Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do cơ quan thuế cấp, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?
Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?

Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?

Cá nhân, tổ chức sử dụng lao động và trả thu nhập đã khấu trừ thuế cho lao động phải thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan Thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 thông tư 37/2010/TT-BTC thì hàng quý, cá nhân, tổ chức thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Do đó mà theo quy định thì cá nhân, tổ chức nếu không sử dụng chứng từ khấu trừ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn phải nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp cá nhân, tổ chức làm sai, nộp chậm hoặc không nộp thì mức phạt như làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Mức phạt chậm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN thế nào?

Trường hợp doanh nghiệp làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì mức phạt như làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Căn cứ Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt cụ thể:

Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
  • Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

  • Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
  • Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.

Chứng từ khấu trừ tự in trên máy vi tính được quy định thế nào?

Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp tự in trên máy vi tính, tùy thuộc vào từng trường hợp mà doanh nghiệp tuân thủ thời hạn báo cáo khác nhau, cụ thể như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thì thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động thì phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ thuế trong thời hạn chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải thể, phá sản, ngừng hoạt động.

Doanh nghiệp phải nộp Bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (kèm theo giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện) để báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.

Lưu ý:

+ Doanh nghiệp nếu không sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn phải nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.

+ Doanh nghiệp làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thì mức phạt như làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?
Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân…. thì hãy liên hệ ngay tới LSX để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp trả thu nhập báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế phải nộp các hồ sơ nào?

1. Bảng kê thanh toán biên lai;
2. Báo cáo số lượng tồn chứng từ cuối kỳ chưa sử dụng;
3. Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục nếu không phải người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Không báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì thì bị xử phạt như thế nào?

Khi doanh nghiệp có hành vi chậm nộp báo cáo sau khi hết thời hạn nêu trên thì sẽ bị xử phạt với mức như sau:
– Cảnh cáo: nếu nộp chậm từ 01 đến 10 ngày;
– 2,000,000 – 4,000,000 đồng: nếu nộp chậm từ 11 đến 20 ngà;
– 4,000,000 – 8,000,000 đồng: chậm nộp trên 20 ngày được xem là hành vi không nộp báo cáo

Những trường hợp nào mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:
– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm