Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quyền lợi của người lao động khi không có việc làm, tuy nhiên không phải ai cũng được hưởng khoản tiền trợ cấp này. Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoài thuộc các trường hợp quy định, người lao động cần chuẩn bị một số giấy tờ nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Vậy cụ thể, Làm bảo hiểm thất nghiệp cần công chứng những gì? Những ai được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện thế nào? Nhằm giải đáp những thắc mắc của người lao động, LSX sẽ cung cấp các quy định liên quan về các vấn đề nói trên ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Những ai được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ dành cho người lao động trong thời gian nghỉ việc tại công ty. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng đủ điều kiện để làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chỉ một số trường hợp đáp ứng các tiêu chí sau đây mới đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, cụ thể như sau:
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(3) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Làm bảo hiểm thất nghiệp cần công chứng những gì?
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động. Nhờ vào chế độ này mà nhiều người lao động đã giảm bớt phần nào chi phí trang trải cuộc sống khi không có việc làm kiếm ra thu nhập. Vậy theo quy định, người lao động làm bảo hiểm thất nghiệp cần công chứng những gì, hãy cùng chúng tôi làm sáng tỏ qua nội dung sau:
Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, có quy định về hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm như sau:
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền ….
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì hồ sơ, giấy tờ đế được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp là phải có bản chính hoặc bản sao các giấy tờ nên trên để được hưởng chế độ BH thất nghiệp. Trường hợp nộp bản sao thì phải công chứng hoặc kèm theo bản chính để thực hiện việc đối chiếu.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện thế nào?
Quyền lợi của người lao động không chỉ phát sinh trong quá trình làm việc mà phát sinh ngay cả khi người đó nghỉ việc tại công ty. Sau khi chấm dứt hợp đồng mà chưa tìm được công việc mới, người lao động có thể nộp hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết trình tự thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay đến quý độc giả:
Căn cứ Điều 16 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thủ tục lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Thời hạn nộp: Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Cách thức nộp:
– Nộp trực tiếp.
– Nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Chờ trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết rồi nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (người lao động) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
- Trường hợp người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trung tâm giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thời điểm tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ BHYT.
- Hàng tháng, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Ví dụ: Ngày 1/10/2022 người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Ngày 20/10/2022 trung tâm dịch vụ việc làm ra Quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Ngày bắt đầu tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 16/10/2022
Ngày chi trả Trợ cấp thất nghiệp tháng đầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội: Từ 20 – 25/10/2022
Ngày chi trả Trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/11 – 27/11/2022
Ngày chi trả Trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 3: Từ 16/12 – 27/12/2022
Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của người lao động
Hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Khuyến nghị
LSX là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Làm bảo hiểm thất nghiệp cần công chứng những gì? chúng tôi cung cấp dịch vụ công chứng tại nhà Công ty LSX luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm bảo hiểm thất nghiệp cần công chứng những gì?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí sang tên xe máy được quy định như sau:
50.000 đồng/lần/xe đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số
30.000 đồng/lần/xe đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm biển số
Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định người lao động được phép uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Điều kiện: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thuộc một trong các trường hợp sau:
– Bị ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
– Bị tai nạn mà có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế.
– Trường hợp gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.