Luật hộ tịch mới nhất

bởi Hữu Duy
Luật hộ tịch mới nhất

Theo quy định của pháp luật, hộ tịch bao gồm các sự kiện như khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, xác nhận cha, mẹ, con…hay việc xác nhận tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. Các sự kiện đó sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào Sổ hộ tịch. Sổ hộ tịch là cơ sở pháp lý để quyền và lợi ích pháp lý của mỗi cá nhân được nhà nước bảo hộ, đồng thời đây cũng là phương pháp để nhà nước thực hiện quyền quản lý dân cư. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về Luật sư X tìm hiểu các vấn đề về Luật hộ tịch mới nhất nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch mới nhất

Căn cứ vào Điều 3 Luật hộ tịch 2014, các sự kiện cụ thể mà cá nhân phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

  • Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch như: khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, xác định và nhận cha, mẹ, con…
  • Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
  • Thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
  • Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
  • Công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Luật hộ tịch mới nhất 2020

Một số chi tiết các quy định của luật hộ tịch mới nhất 2020 như sau:

1. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch.

Kế thừa quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP về ủy quyền trong đăng ký hộ tịch đối với một số trường hợp được ủy quyền cho người khác làm thay (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con). Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

Tuy nhiên, Thông tư 04 đã bổ sung quy định: Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Như vậy, kể từ ngày 16/7/2020, ông bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em đi đăng ký khai sinh cho trẻ không cần có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ.

2. Quy định về đặt tên và xác định họ, dân tộc, quê quán của con.

Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

– Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

– Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

3. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh

Ngoài các quy định về giấy tờ, tài liệu là cở sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn cụ thể về trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.

Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.

4. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thông tư hướng dẫn cụ thể về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

– Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.

5. Đơn giản hóa chứng cứ chứng minh cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

– Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con (trước đây, ngoài văn bản cam đoan thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng).

6. Bổ sung trường hợp khai sinh cho con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không được thừa nhận là con chung.

Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con.

7. Thêm quy định về cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch và thay đổi, bổ sung thông tin của con nuôi.

– Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch…); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác…

– Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch

– Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch (giấy tờ hộ tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày luật có hiệu lực) vẫn có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.

– Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.

– Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.

– Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

– Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

8. Biểu mẫu giấy tờ hộ tịch

Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã bổ sung thêm biểu mẫu Giấy khai sinh (bản sao), theo đó có 3 loại giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in ấn, phát hành là:  Giấy khai sinh, Giấy khai sinh (bản sao), Giấy chứng nhận kết hôn (trước đây theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP, không có Giấy khai sinh (bản sao) mà sử dụng Trích lục khai sinh (bản sao)).

Với những quy định mới, Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã khắc phục được những vướng mắc, bất cập trong công tác hộ tịch thời gian qua; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các việc về hộ tịch./

Luật hộ tịch mới nhất
Giấy khai sinh

Luật hộ tịch mới nhất 2021

Năm 2021, một số quy định nổi bật của Luật hộ tịch như sau:

1. Không bắt buộc đăng ký hộ tịch tại nơi cư trú

  • Theo quy định tại khoản 4 điều 5 Luật hộ tịch năm 2014, người dân có thể đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Như vậy có thể thấy, thẩm quyền đăng ký hộ tịch đã được mở rộng, điều này thay đổi theo hướng tích cực, tạo nhiều điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí, thời gian đi lại cho người dân.
  • Các sự kiện như ăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.. ngoài việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, nay còn thuộc thẩm quyền của UBND huyện.

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký thủ tục giảm 

  • Thời hạn để giải quyết đăng ký hộ tịch giảm đáng với hầu hết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch.
  • Với những sự kiện phức tạp, đã có thời hạn được quy định rõ tại  Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Với những sự kiện không quy định thời hạn cụ thể thì được giải quyết trong ngày, hoặc đến ngày tiếp theo.
  • Mỗi cá nhân có thể lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch ( Nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi sinh sống)

3. Nhiều thủ tục hộ tịch được miễn đăng ký

Theo quy định của Luật hộ tịch, một số trường hợp sau đây được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch: 

  • Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
  • Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn;
  • Đăng ký giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

4. Giấy ủy quyền làm giấy tờ hộ tịch giữa những người thân không cần chứng thực

Theo quy định tại điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP, việc ủy quyền đăng ký các việc hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch được thực hiện như sau:

  • Việc ủy quyền phải lập thành văn bản
  • Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền: văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực nhưng người đó phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền
  • Các trường hợp khác: văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật

5. Trích lục hộ tịch có thể thay thế nhiều loại giấy tờ hộ tịch khác

Theo quy định, bản chính trích lục hộ tịch  có giá trị như bản gốc (được cấp sau khi đăng ký hộ tịch  cùng với bản chính). Cá nhân cũng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch – thủ tục cấp lại trích lục hộ tịch được thực hiện theo quy định tại điều 62, 63,64 Luật hộ tịch.

6. Cấp số định danh cá nhân sau khi đăng ký khai sinh

Theo quy định tại khoản 2 điều 16 Luật hộ tịch và điều 14 nghị định 137/2015/NĐ-CP, việc cấp số định danh cá nhân cho trẻ được thực hiện như sau:

– Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh của trẻ vào Sổ hộ tịch;

– Cập nhật các thông tin đó vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

– Lấy số định danh cá nhân cho trẻ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thông tư hướng dẫn luật hộ tịch mới nhất

Ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Theo đó, nội dung khai sinh cho con được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

– Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

– Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Ngoài ra, Thông tư còn quy định chi tiết về việc Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh…

Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015.

Văn bản hướng dẫn luật hộ tịch mới nhất

Sau đây chúng tôi xin phép được thống kê một số văn bản giúp các bạn tìm hiểu về luật hộ tịch mới nhất:

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch                 
  • Công văn 1288/HTQTCT-HT năm 2016 điều chỉnh biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Luật hộ tịch mới nhất″. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về công ty tạm ngừng kinh doanh, thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân hoặc thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm những cơ quan nào?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

Quê quán của cá nhân được xác định như thế nào?

Căn cứ vào Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch 2014, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch bao gồm:
– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
– Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm