Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất – Tải xuống văn bản

bởi BuiNgan
Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất - Tải xuống văn bản

Những ai có thể trở thành bảo vệ dân phố? Quyền hạn và nghĩa vụ của bảo vệ dân phố là gì? Cùng Luật sư X tìm hiểu về Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất qua bài viết dưới đây.

Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất

Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường) nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập.

Bảo vệ dân phố sẽ chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.

Bảo vệ dân phố có trách nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào quần chúng, bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện một số biện pháp công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn.

Nghị định 38/2006 về bảo vệ dân phố

Xem trước và tải về Nghị định 38/2006 về bảo vệ dân phố

Điều kiện trở thành bảo vệ dân phố

Có thể thấy bảo vệ dân phố xuất phát từ quần chúng tự nguyện bảo vệ an ninh khu vực tuy nhiên họ cũng cần có quy định riêng chứ không phải ai muốn cũng có thể trở thành bảo vệ dân phố được.

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn nghị định Bảo vệ dân phố Nghị định 38/2006/CP thì điều kiện, tiêu chuẩn tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố được quy định như sau:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn. Cư trú ổn định tại địa bàn là người đã đăng ký thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn từ 1 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi đăng ký.
  • Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Không có tiền án, tiền sự bao gồm cả những người đã có quyết định xóa án hoặc đương nhiên xóa án; những người hết thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
  • Đối với chức danh Trưởng ban Bảo vệ dân phố ngoài tiêu chuẩn chung quy định cho Bảo vệ dân phố cần có thêm tiêu chuẩn là có năng lực tổ chức thực hiện công tác phong trào quần chúng Bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở.
  • Ưu tiên lựa chọn Bảo vệ dân phố trong những người đã tham gia quân đội, Công an hoặc tham gia công tác trở về địa phương. Không đưa vào lực lượng Bảo vệ dân phố những người không đủ năng lực hành vi.

Quyền hạn của bảo vệ dân phố

Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất - Tải xuống văn bản
Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất – Tải xuống văn bản

Theo quy định, bảo vệ tổ dân phố có các quyền hạn sau đây:

  • Được quyền bắt, áp giải những đối tượng phạm tội, người bị truy nã, trốn tránh việc thi hành án theo pháp luật đến các trụ sở Công an gần nhất.
  • Xử lý các hành vi vi phạm, gây rối trật tự an ninh, vi phạm quy định về an toàn cháy nổ, báo cáo trực tiếp với Công an địa phương.
  • Tham gia và hỗ trợ lực lượng Công an, cơ quan chức năng truy bắt tội phạm, kiểm tra tạm trú tạm vắng phát hiện nhanh chóng các đối tượng có dấu hiệu khả nghi báo ngay cho cơ quan chức năng biết và xử lý kịp thời.
  • Nắm bắt tình hình an ninh, trật tự, các vụ việc mâu thuẫn tranh chấp trên địa bàn phường. Báo cáo ngay cho cơ quan Công an, chính quyền địa phương kịp thời đưa ra biện pháp phòng ngừa, hòa giải đôi bên tránh gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

Nghĩa vụ của bảo vệ dân phố

6 nghĩa vụ của bảo vệ tổ dân phố bao gồm:

  • Tuyên truyền, phổ biến người dân địa phương nâng cao ý thức cảnh giác, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội. Tuân thủ các quy định, nội quy về đảm bảo an toàn an ninh xã hội, cùng nhau xây dựng gia đình văn hóa, địa phương văn minh, an toàn.
  • Đôn đốc nhắc nhở người dân thực hiên các quy định về đăng ký giấy tờ, hộ khẩu, sử dụng đất đai,… theo đúng quy định pháp luật được ban hành.
  • Quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ giữ gìn trật tự công cộng, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ.
  • Kịp thời có mặt hỗ trợ và báo ngay cho Công an địa phương khi có tình huống rủi ro gây ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản người dân địa phương.
  • Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa phòng chống tội phạm, bảo vệ an toàn xã hội theo đúng quy định pháp luật.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Nghị định về bảo vệ dân phố mới nhất – Tải xuống văn bản“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền bầu người đứng đầu tổ chức bảo vệ dân phố?

Trưởng Công an phường có trách nhiệm tổ chức việc bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố và đề nghị Ủy ban nhân dân phường quyết định công nhận các chức danh trên.

Số lượng thành viên mỗi tổ bảo vệ dân phố?

Mỗi cụm dân cư được thành lập một tổ Bảo vệ dân phố. Tổ trưởng và các tổ viên tổ Bảo vệ dân phố do đại diện các hộ gia đình trong cụm dân cư bầu ra. Tuỳ vào tình hình đặc điểm và số lượng dân cư trên địa bàn, mỗi tổ Bảo vệ dân phố có từ 3 đến 7 tổ viên.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm