Luật Xây dựng sửa đổi 2020

bởi Gia Vượng
Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 (gọi tắt là LXD 2020) đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua vào ngày 17/6/2020. So với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (gọi tắt là LXD 2014), LXD 2020 mang đến một loạt điểm sửa đổi quan trọng, nhằm cải thiện và điều chỉnh các quy định trong lĩnh vực xây dựng. Tải ngay Luật Xây dựng sửa đổi 2020 tại bài viết sau.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:62/2020/QH14Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:17/06/2020Ngày hiệu lực:01/01/2021
Ngày công báo:23/07/2020Số công báo:Từ số 711 đến số 712
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật trong Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Vào ngày 17/6/2020, tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội, khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Luật số 62/2020/QH14 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2014 (viết tắt là Luật Xây dựng năm 2020). Luật này đã chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và mang theo nhiều nội dung mới, nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn đọng trong luật cũ và giải quyết các vấn đề khó khăn và bất cập hiện tại trong lĩnh vực xây dựng. Dưới đây, chúng ta sẽ tập trung vào một số điểm mới quan trọng mà Luật Xây dựng năm 2020 đã thực hiện:

Luật Xây dựng sửa đổi 2020
  1. Bổ sung công trình được miễn giấy phép: Điều 1 của Luật Xây dựng năm 2020 đã bổ sung quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm quảng cáo không cần giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, và các công trình xây dựng đã qua thẩm định thiết kế đáp ứng các điều kiện cần thiết.
  2. Thời gian cấp giấy phép được rút ngắn 10 ngày: Khoản 36 của Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020 đã rút ngắn thời gian xem xét hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng từ 20 ngày xuống còn 10 ngày, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, và giấy phép di dời.
  3. Bỏ quy định về đủ vốn khi khởi công xây dựng: Luật Xây dựng năm 2020 đã loại bỏ quy định về việc bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình khi khởi công. Thay vào đó, luật quy định rõ các điều kiện cần đảm bảo trước khi khởi công, bao gồm sẵn có mặt bằng xây dựng để bàn giao, giấy phép xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt, hợp đồng với nhà thầu, biện pháp an toàn và bảo vệ môi trường, và thông báo trước ngày khởi công.
  4. Đánh giá tác động môi trường: Luật Xây dựng năm 2020 đã bổ sung quy định về việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường cho các dự án đầu tư quan trọng, các dự án PPP, và các dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ.
  5. UBND cấp tỉnh cấp giấy phép cho công trình cấp đặc biệt: Luật này đã thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho công trình cấp đặc biệt. Bãi bỏ thẩm quyền của Bộ Xây dựng, ủy quyền cho UBND cấp tỉnh cấp giấy phép cho công trình cấp đặc biệt, trừ một số loại công trình như công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Luật Xây dựng năm 2020 đã điều chỉnh và cải thiện một loạt quy định liên quan đến lĩnh vực xây dựng, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và hiệu quả hơn trong ngành này. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân tham gia vào hoạt động xây dựng, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ và an toàn trong quá trình xây dựng.

Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Tải xuống Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Luật Xây dựng năm 2020 đã điều chỉnh và cải thiện một loạt quy định liên quan đến lĩnh vực xây dựng, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và hiệu quả hơn trong ngành này. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân tham gia vào hoạt động xây dựng, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ và an toàn trong quá trình xây dựng.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [199.00 KB]

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Luật Xây dựng sửa đổi 2020” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về công trình xây dựng như thế nào?

Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước

Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng như thế nào?

Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm