Hôn nhân hình thành nên quan hệ hôn nhân; xuất phát từ mối quan hệ giữa nam và nữ với mục đích chung sống lâu dài, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. Vậy dưới góc độ pháp lý, hôn nhân được hiểu như thế nào? quy định về chế độ hôn nhân và gia đình như thế nào?; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội; trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình ra sao? Để hiểu rõ hơn về ” Luật hôn nhân gia đình mới nhất”; hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
Nội dung tư vấn
Luật hôn nhân gia đình mới nhất
Ngày 19/6/2014, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội’ trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
So với các quy định đặt ra trong Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10; thì trong quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014; có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 có thêm một số điểm mới nhất đáng lưu ý như sau:
– Nâng độ tuổi kết hôn; Về độ tuổi kết hôn; Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Khoản 1, Điều 8) đã nâng độ tuổi kết hôn của nữ thành đủ 18 tuổi; thay vì vừa bước sang tuổi 18 (17 tuổi + 1 ngày); như quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Như vậy; Luật mới quy định tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên và với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên.
– Chính chức cho phép mang thai hộ; Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (từ Điều 94 đến Điều 100). Việc mang thai hộ chỉ được áp dụng khi có đầy đủ các điều kiện.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
– Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng khi kết hôn; Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định; Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (Điều 47,48,49,50 và 59). Việc thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn; bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
– Không cấm kết hôn đồng giới; Về hôn nhân đồng giới, luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định cấm kết hôn đồng giới; và vì cấm nên đi kèm sẽ có chế tài, xử phạt.
Nay, theo luật mới, từ 01/01/2015; Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”; nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính – Khoản 2 Điều 8”. Đây cũng được coi là một bước tiến nhỏ trong việc nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính; của nhà nước ta trong tình hình xã hội hiện nay.
– Thêm đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn; Luật Hôn nhân và gia đình mới năm 2014 cũng bổ sung thêm; các đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn tại Điều 51. Theo đó, thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng; mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu như trước đây; thì từ ngày 1-1-2015, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn; khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Áp dụng tập quán trong HNGĐ; Luật HNGĐ 2014 quy định cụ thể việc áp dụng tập quán trong hôn nhân gia đình; so với Luật năm 2000; đó là: chỉ được áp dụng tập quán trong trường hợp pháp luật không có quy định; và các bên không có thỏa thuận nhưng không được trái với các nguyên tắc; vi phạm các điều cấm tại Luật này.
Vi phạm luật hôn nhân gia đình mới nhất
Trong quan hệ hôn nhân khó tránh khỏi những vấn đề phát sinh gây mẫu thuẫn; tranh cãi, khó khăn trong gia đình; mang đến nhiều kết quả đáng lo ngại. Chính bởi vì thế mà pháp luật đặt ra các quy định về hôn nhân và gia đình; nhằm hạn chế mối lo ngại trên. Quan hệ hôn nhân là mối quan hệ phức tạp, đa chiều… Pháp luật Việt Nam bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình dưới nhiều góc độ pháp lý khác nhau; như luật hôn nhân, luật hình sự, quan hệ lao động…
Luật Hôn nhân và Gia đình không có một định nghĩa cụ thể về như thế nào là vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình; hành vi này được hiểu là; những quan hệ về nhân thân và tài sản của vợ chồng bị xâm phạm; dẫn đế những hậu quả ảnh hưởng đến mối quan hệ bình thường của vợ chồng.
Thứ nhất, các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình được quy định tại Chương XVII của Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình; là những hành vi vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.
– Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gồm 03 tội. Đó là: Tội cưỡng ép kết hôn, li hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở li hôn tự nguyện; tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; và tội tổ chức tảo hôn.
– Các tội xâm phạm chế độ gia đình gồm 04 tội. Đó là: Tội loạn luân; tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình; tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; và tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Thứ hai, các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt; mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Được quy định cụ thể tại chương IV Nghị định số 82/2020/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ly hôn
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Trong đó xác định cụ thể các chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn. Đó là:
– Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng
– Cha, mẹ, người thân thích của vợ chồng
Việc ly hôn được quy định dựa vào từng trường hợp mà có những cách giải quyết khác nhau. Các trường hợp ly hôn gồm:
– Thuận tình ly hôn ( Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
– Ly hôn theo yêu cầu của một bên ( Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
– Ly hôn có yếu tố nước ngoài ( Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ngoại tình
Quan hệ hôn nhân được xác lập và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình; trong đó hành vi:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”
Theo đó hành vi ngoại tình được coi là một trong những hành vi bị cấm; mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình đều bị xử lý nghiêm minh; và đúng pháp luật.
Theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có các hành vi như:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng; với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Ngoài bị xử phạt vi phạm về hành chính; đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng cũng có thể bị xử phạt hình sự; theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Luật hôn nhân gia đình mới nhất ”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định khen thưởng của UBND xã mới
- Áp dụng pháp luật là gì
- Tội hủy hoại tài sản có bị đi tù không
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì đăng ký kết hôn được quy định như sau:
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án