Luật lý lịch tư pháp sửa đổi

bởi ThuHa
Luật lý lịch tư pháp sửa đổi

Xin chào luật sư. Hiện nay Luật Lý lịch tư pháp vẫn tồn tại nhiều bất cập trên thực tế khi thực hiện. Theo tôi được biết đã có văn bản sửa đổi liên quan đến nội dung này. Vậy Luật lý lịch tư pháp sửa đổi có những thay đổi như thế nào? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Giấy lý lịch tư pháp là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thì lý lịch tư pháp được hiểu là: “Lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản”.

Luật lý lịch tư pháp sửa đổi
Luật lý lịch tư pháp sửa đổi

Một số bất cập trong quá trình thực hiện cung cấp lý lịch tư pháp

Thông qua việc triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp, nhận thức của xã hội về ý nghĩa, giá trị của Lý lịch tư pháp ngày càng được nâng lên. Lý lịch tư pháp cũng phát huy vai trò là công cụ quan trọng hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước trong quản lý dân cư, quản lý xã hội. Bên cạnh những thuận lợi thì Luật Lý lịch tư pháp còn những điểm bất cập. Cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung như sau:

Thứ nhất

Theo Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thì thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ 18 nguồn, quy định rõ tại Điều 15. Tuy nhiên, qua thực tiễn và đối chiếu với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc biệt là Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (Luật THAHS) có nhiều nội dung quy định mới mang ý nghĩa quan trọng đối với việc xác lập thông tin án tích đối với người bị kết án, như: Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015; khoản 4 Điều 23, khoản 5 Điều 25, khoản 7 Điều 37, khoản 5 Điều 59 Luật THAHS năm 2019; Điều 64, 65 Luật THAHS năm 2019.

Và có những nội dung Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bãi bỏ thẩm quyền của Tòa án trong việc “cấp giấy chứng nhận xóa án tích” đối với người bị kết án đương nhiên được xóa án tích và quy định việc xác định người bị kết án “đã được xóa án tích” thuộc thẩm quyền của Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, nhưng Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 không quy định bổ sung kịp thời.

Thứ hai

Điểm a khoản 1 Điều 33 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định:

“1. Trường hợp người bị kết án đương nhiên được xóa án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật thông tin như sau:

a) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào lý lịch tư pháp của người đó”.

Nội dung quy định trên, hiện không còn phù hợp. Theo đó, Tòa án cấp giấy chứng nhận xóa án tích cho người bị kết án khi có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, đến nay Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã bỏ quy định trên, mà thay vào đó là thẩm quyền của Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Cụ thể, tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

“1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật Hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định…”.

Việc pháp luật quy định thay đổi thẩm quyền như đã nêu ở trên. Song chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện cụ thể đã dẫn đến thực trạng người bị Tòa án kết án không hiểu, không nắm được trình tự, thủ tục, quy định pháp luật và gửi đơn yêu cầu xóa án tích đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Tòa án lại hướng dẫn họ đến Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố nơi họ cư trú để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận họ không có án tích. Điều đó đã gây ra khó khăn; mất thời gian; chi phí của người dân trong việc đi lại; hoàn thiện thủ tục giấy tờ.

Thứ ba

 Theo quy định Điều 69 Bộ luật Hình sự:

“1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích”.

Theo quy định trên thì người phạm tội ít nghiêm trọng do lỗi vô ý (Ví dụ: Tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”) thì bị coi là không có án tích. Ttrong trường hợp này khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt họ cần giấy chứng nhận xóa thì Sở Tư pháp có cấp cho họ không?

Đây cũng là một thực tiễn cần có hướng dẫn thống nhất trong áp dụng.

Luật lý lịch tư pháp sửa đổi

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Luật lý lịch tư pháp sửa đổi“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty bị đóng mã số thuế; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu?

Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày. Kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
– Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi; hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài.
– Trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
– Trường hợp khẩn cấp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ. Kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

Ai được miễn lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp?

Những trường hợp sau đây được miễn lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp:
– Trẻ em
– Người cao tuổi 
– Người khuyết tật 
– Người thuộc hộ nghèo 
– Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số

Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:
– Mức thông thường: 200.000đồng/lần/người.
– Đối với sinh viên, người có công với cách mạng; thân nhân liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ: 100.000đồng/lần/người.
– Trường hợp người được cấp đề nghị cấp trên 2 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu; thì kể từ phiếu lý lịch tư pháp thứ 3 trở đi nộp thêm 5.000 đồng/Phiếu.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm